Trang tiếng Việt

 Trang Nhà Quảng Đức

Trang tiếng Anh

Mật Tông


...... ... .

 

Mật Tạng Bộ 4 _ No.1304 ( Tr.422 _ Tr.423 )

 

DIỆU NGHI QUỸ

_ MỘT QUYỂN _

 Hán văn : NHẤT HẠNH soạn

Việt dịch : HUYỀN THANH

 

Hư Không Tạng Ấn : Chắp tay lại, buộc ngón Thũy ( 2 ngón vô danh ) ngón Phong ( 2 ngón trỏ ) như hình báu. Chân Ngôn là :

“ Án _ A già sa ( 1 ) Ca la ba y dã ( 2 ) Án ma lị ( 3 ) già ma lị ( 4 ) Mẫu lê ( 5 ) sa phộc hạ”

OMÏ _ AKÀ’SA  GARBHÀYA_ OMÏ  ARI  KAMARI  MURI _ SVÀHÀ

Nếu có người muốn cầu Phước Trí nên quy y vị Bộ Tát này. Mặt trời, mặt trăng, ngôi sao đều là sở biến của Hư Không Tạng.

 

Văn Thù Ấn : Chắp tay lại, giữa trống không ( Không Tâm Hợp Chưởng ) đem ngón cái đè 2 Thủy ( 2 ngón vô danh ) co 2 Phong ( 2 ngón trỏ ) vịn đầu ngón Không ( 2 ngón cái ). Chân Ngôn là:

“ Aùn _ A vị la hồng khư tả lạc”

OMÏ _ AHÏ  VIRA  HÙMÏ  KHACARAHÏ

Nếu muốn cầu Tức Tai, cần diệt hết 7 loại tai nạn là : Mặt trời mặt trăng che nuốt, 5 vì sao sai trái mất độ bình thường, binh giặc nổi dậy, nước cạn chẳng đúng thời, gió mưa mất độ, bầy tôi phản nghịch gây tổn hại cho quốc dân, cọp sói thú ác ăn nuốt chúng sinh, lúa gạo (Ngũ cốc ) chẳng được mùa.Tai họa như vậy với sự sợ hãi về ách nạn cấp thời thuộc quan phủ và tai ách bị chết thuộc nạn vua chúa… thảy đều tiêu tan.

 

Phổ Hiền Ấn : Chắp tay lại, giữa rỗng ( Hư Tâm Hợp Chưởng ) . Chân Ngôn là:

“ Chi ba trác ( Quyết định ) Tỳ ni ba trác ( Cắt đứt cột buộc ) Điểu tô ba trác ( chấm dứt sinh tử )”

Chú này , bình thường buổi sáng tụng 7 biến, ban đêm tụng 7 biến thì Yểm Mỵ, Dã Đạo , Cổ Độc thảy đều bị tiêu diệt. Hay được 3 Giải Thoát về thân tâm. Sau đời này chẳng thọ thân sinh tử , đắc được Pháp Thân. Bên trong bên ngoài đất nước có oán tặc, tất cả người ác, tất cả Quỷ Thần, tất cả trộm cướp, cọp, sói, sư tử, trùng độc, thú ác nghe âm thanh của Chú này đều bị cấm khẩu chẳng thể gây nhiễu loạn được. Trời thay đổi gây ách nạn, mộng ác, tai ương, trăm loài chim quái dị đều tự nhiên bị tiêu diệt. Chẳng thể nói hết được công năng của Chú này .

 

Diên Mệnh Ấn : Tay trái : ngón Hỏa ( ngón giữa ) và ngón Phong ( ngón trỏ ) vịn nhau như cầm hoa sen. Tay phải : duỗi thẳng như buông rũ xuống. Chân Ngôn là :

“ Án _ Ma chiết la, dụ toái ( Con họ tên là ) sa phộc ha”

OMÏ _ VAJRA  YUSÏAI ( ……. ) SVÀHÀ

Nếu tụng Chú này sẽ Diên mệnh ( sống lâu ) trừ tai

 

Đế Thích Thiên Ấn : Tay trái nắm quyền đặt ở eo. Tay phải co lóng giữa của 2 ngón  Địa (  ngón út ) , ngón Thủy ( ngón vô danh ) thẳng cứng cùng dính nhau, đặt Phong ( ngón trỏ ) dính vào lưng Hỏa ( ngón giữa ) , co lóng giữa của Không ( ngón cái ) . Chân Ngôn là :

“ Án _ Nhân nại la dã, sa-phộc hạ”

OMÏ _INDRÀYA  SVÀHÀ

Nếu tụng Chú này sẽ trao cho quan vị, mãn túc mọi mong cầu

 

Tỳ Sa Môn Thiên Ấn : Chắp tay lại giữa rỗng. Giao 2 Không ( 2 ngón cái) kèm cứng, 2 Phong ( 2 ngón trỏ ) phụ bên cạnh 2 Hỏa ( 2 ngón giữa ) như đầu móc câu sao cho đầu ngón cách nhau một thốn và chẳng chạm dính nhau. Chân Ngôn là:

“ Án _ Phệ thất la phộc noa dã, sa-phộc hạ”

OMÏ _ VAI’SRAVANÏÀYA  SVÀHÀ

Nếu tụng Chú này sẽ được sung túc giàu có lớn, ngày đêm được phòng hộ.

 

Nhật Thiên Chân Ngôn là:

“ Nẵng mô la đát-nẵng đát-la dạ dã. Nẵng mô tô lý dã, tát phộc nẵng khất-sái đát-la la nhạ dã. Án_ A mô già ô ( Danh vị … ) Thiết để, sa-phộc hạ”

NAMO  RATNATRAYÀYA

NAMO  SÙRYA  SARVA  NAKSÏATRA  RÀJÀYA

OMÏ _ AMOGHASYA ( Danh vị …. )  ‘SATI  SVÀHÀ

 

Nguyệt Thiên Chân Ngôn là:

“ Án _ Chiến đát-la nẵng khất-sái đát-la la nhạ dã ( Danh vị … ) Thiết để, sa-phộc hạ”

OMÏ _ CANDRA  NAKSÏATRA  RÀJÀYA ( Danh vị …. ) ‘SATI  SVÀHÀ

 

Hỏa Tinh Chân Ngôn là:

“ Án _ A nga la lỗ nghi dã ( Danh vị … ) Sa ha”

OMÏ _ ANÕGÀRAKA  ARUGIYA ( Danh vị …. ) SVÀHÀ

 

Thủy Tinh Chân Ngôn là:

“ Án_ mẫu đà nẵng khất-sái đát-la nễ nẵng ( Danh vị … ) thể noa ma, sa ha”

OMÏ _ BUDHA  NAKSÏATRA  SVÀMINA ( Danh vị …. ) KHEDUMA  SVÀHÀ

 

Mộc Tinh Chân Ngôn là;

“ Án _ Ba la ha tát bát để nẵng ma tỉ đá phộc nẵng sư ( Danh vị … ) Ma la phộc la đà ninh, sa-phộc hạ”

OMÏ _BRÏHASPATIDHA  MAPITHAVNAYA ( Danh vị … ) MALA  VARTHADI  SVÀHÀ

 

Kim Tinh Chân Ngôn là:

“ Án _ Thú yết la  nga đà phộc la nhạ dã ( Danh vị … ) thất lý ca lý, sa-phộc hạ”

OMÏ _ ‘SUKRA  GADHVÀRVA ( ? GATHARVA )   RÀJÀYA ( Danh vị .. ) ‘SRÌ  KARI   SVÀHÀ

 

Thổ Tinh Chân Ngôn là :

“ Án _ Xả nê sát tác la , nẵng khất sát đát la , bả la ha ma nẵng lỗ ba dã ( Danh vị ….. ) phổ sắt để ca lý, sa ha”

OMÏ _ ‘SANAI’SCARA  NAKSÏATRA  BRAHMANA  RÙPAYA ( Danh vị .. )  PUSÏTÏI  KARI  SVÀHÀ

 

La Hầu Tinh Chân Ngôn là :

“ Án _ La hộ nẵng, a tố la  la nhạ dã, kiến ma xả đô nẵng dã ( Danh vị …) phiến để ca lý , sa phộc hạ”

OMÏ _ RÀHUNA  ASURA  RÀJÀYA  SOMA  ‘SATUNAYA ( Danh vị … ) ‘SÀNTI  KARI  SVÀHÀ

 

Kế Đô Tinh Chân Ngôn là :

“ Án _ Phộc nhật la kế đô, nẵng khất sát đát la, la nhạ dã ( Danh vị …. ) hồng , sa phộc hạ”

OMÏ _ VAJRA  KETU  NAKSÏATRA  RÀJÀYA ( Danh vị … ) HÙMÏ  SVÀHÀ

 

Cửu Chấp Diệu Thiên Ấn : Chắp tay kiên cố, cùng kèm dựng thẳng 2 Không ( 2 ngón cái) duỗi 2 Phong ( 2 ngón trỏ ) đều mở gốc ngón đưa qua lại. Chân Ngôn là :

“ Án _ Nghiệt la hệ thấp phộc, lý gia, bát la bát đa, thù để, ma dã, sa phộc hạ”

OMÏ _ GRAHE’SVARYA   PRÀPTA   JYOTIRMAYA   SVÀHÀ

 

Nhị Thập Bát Tú Ấn : Chắp tay kiên cố, kèm 2 Không ( 2 ngón cái ) đứng thẳng để ngay trái tim rồi dùng 2 Không ( 2 ngón cái ) triệu mời. Chân Ngôn là :

“ Án _ Nhược khất sái đát la niết tô na nễ duệ, sa ha”

OMÏ _ NAKSÏATRA  NIRJA  DANIYE   SVÀHÀ

Trước tiên cúng dường nhóm Bồ Tát Thiên gồm Hư Không Tạng , Văn Thù, Phổ Hiền, Diên Mệnh, Đế Thích, Tỳ Sa Môn… sau đó khuyến thỉnh 9 Diệu, 28 Tú, Bản Mệnh Thuộc Tinh ( Ngôi sao của bản mệnh ) trong Thiên Bắc Đẩu và dùng Thái Sơn Phủ Quân đồng mệnh đồng lộc cúng bái để cầu xin Trừ Tai Diên Mệnh  tiêu trừ việc ách hại.

 

Năng Cát Tường Chân Ngôn là :

“ Nẵng mô la đát nẵng đát-la dạ dã . Nẵng mộ tố ma tát la phộc  nhược khất sái đát la, la nhạ dã giả. Giả đô địa ba, a lộ ca la dã. Đát nễ dã tha: Nỗ ma để bá nỗ ma để tát tân nễ khư tế, sa phộc hạ”

NAMO  RATNATRAYÀYA

NAMO  SOMA  SARVA  NAKSÏATRA  RÀJÀYA  CATURTHIPA  ÀLOKARÀYA

TADYATHÀ : OMÏ _ DUMAPA  DUMATISA  PANIKHASE   SVÀHÀ

Tụng Cửu Chấp Tức Tai Đại Bạch Y Quán Âm Đà La Ni này. Nếu mặt trời, mặt trăng ngự tại cung Bản Mệnh của người và 5 vị sao tại cung Bản Mệnh đấu chiến mất độ thì có thể lập Đạo Trường Đại Bạch Y Quán Âm hoặc Văn Thù Bát Tự, Xí Thịnh Quang Phật Đỉnh… đều y theo Bản Pháp niệm tụng ắt tất cả tai nạn tự nhiên tiêu tán . Tất cả Diệu chẳng Cát Tường mà tụng Chân Ngôn này sẽ thành năng cát tường.

 

Bắc Đẩu Thất Tinh Chân Ngôn là :

“ Án _ Táp đá nẵng nhi nẵng dã, bạn nhạ mật dã, nhiễm phổ tha ma , sa phộc nhĩ nẵng ( Lập tên…. ) la khất sơn bà phộc đổ, sa ha”

OMÏ _ SAPTA  JINÀYA  BHANÕYA  VIJAYA  JAMÏPUTHAMA   SVAMINA ( Lập tên…. ) RAKSÏA  BHAVATU  SVÀHÀ

Nếu La Hầu ( Rahu ) Kế Đô ( Ketu ) ám cung Bản Mệnh Tinh của Hành Giả thì nên tụng Bắc Đẩu Chân Ngôn này.

Tất cả Như Lai nói Phá Nhất Thiết Tú Diệu Chướng Cát Tường Chân Ngôn là:

“ Án _ Tát la phộc nhược khất sát đát la, tam ma duệ, thất lý duệ, phiến để ca, cụ lỗ, sa phộc hạ”

OMÏ _ SARVA  NAKSÏATRA  SAMAYE  ‘SRÌYE  ‘SÀNTIKA  KURU  SVÀHÀ

 

_ Phẩm Cát Tường Thành Tựu trong Kinh Kim Cương Tú Thành Tựu ghi là : Nay Ta nói về Mật Pháp thành tựu tối diệu của Thế Gian. Các Tú (Naksïatra ) như vậy vận hành ở Hư Không. Hoặc 1,2,3,4,5 … lâm vào Mệnh Tú, Đối Xung Tú, Thiên Di Tú, Đại Sát Nghiệp Tú, An Tú, Bạc Tương Tú, Nô Tỳ Tú của chúng sinh mà gây các ách hại. Bốn Diệu ( Grahà ) đại ác là Hỏa Diệu, Thổ Diệu, La Hầu, Kế Đô thì rất nặng đối với chúng sinh. Lúc đó nên tu các Phước Nghiệp, bó thí rộng rãi, hiền lành, nhân nghĩa. Hoặc y theo Văn Thù Bát Tự Chân Ngôn, hoặc y theo Xí Thịnh Quang Phật Đỉnh, hoặc y theo Bị Diệp Y Quán Âm, hoặc y theo Nhất Tự Vương Phật Đỉnh lập Đàn Trường Hộ Ma Tức Tai to lớn đều y theo Bản Pháp Niệm Tụng cúng dường thì tất cả tai nạn tự nhiên tiêu diệt.

Tác Pháp Thành Tựu thì vào lúc Tâm Tú ( Jesïtïha ) trực nhật, Liễu Tú (À’slesïà ) trực nhật, Mão Tú (Krïtikà ) trực nhật, Ngưu Tú (Abhijit ) trực nhật  chẳng kể ngày tháng cát hung chỉ ở Tú trực nhật này , trong một ngày chẳng ăn chỉ niệm tụng mãn 1080 biến thì mọi Tâm Nguyện sẽ tương ứng liền được Đại Tất Địa.

_ Nếu lúc bị ách nạn thì vào ngày sinh của mình ( Bản Sinh Nhật ) là tương ứng tốt nhất

_ Nếu tác Đại Diệu Thành Tựu Pháp thì vào ngày 16 của tháng là tương ứng tốt nhất

_ Nếu tác Diệu Thành Tựu Pháp thì lựa ngày trực nhật ấy là tương ứng tốt nhất

_ Nếu tác Thổ Diệu Thành Tựu Pháp thì ngày mồng 7 của mỗi tháng là tương ứng tốt nhất

_ Nếu tác Kim Diệu Thành Tựu Pháp thì tùy theo sở kiến phương bình đán (? Buổi sáng sớm của phương nhìn thấy ) là tương ứng tốt nhất

_ Nếu tác Thủy Diệu Thành Tựu Pháp thì y theo Thủy Diệu trực nhật mà tác thành tựu

_ Nếu tác La Hầu, Kế Đô Pháp thì y theo ngày sinh của mình ( Bản Sinh Nhật ) mà làm tương ứng

_ Nếu lại cúng dường Bản Sinh Tú thì dùng năm tháng sinh của mình (Bản Sinh Niên Nguyệt )

_ Nếu dùng ngày sinh của mình thì có thể gặt lấy thành tựu

_ Nếu Ác Tú sinh thì mỗi tháng đều cúng dường

_ Nếu 3 ngày, 7 ngày cúng dường thì chuyển thành Cát Tường Trực

Điều Mật này đừng để cho người tục biết vậy

                                                                              10/12/1997

 

Mật Tạng Bộ 4 _ No. 1305 ( Tr.423 _ Tr.424 )

 

BẮC ĐẨU THẤT TINH NIỆM TỤNG NGHI QUỸ

 

Hán dịch : Nước Nam Thiên Trúc_ Tam Tạng KIM CƯƠNG TRÍ

Việt dịch : HUYỀN THANH   

 

Bấy giờ Đức Thế Tôn vì tất cả chúng sinh bạc phước ở thời Mạt Thế mà nói Giáo Pháp Chân Ngôn. Thời tất cả Nhật, Nguyệt, Tinh Tú đều vân tập trước sau vây quanh, khác miệng cùng lời bạch rằng:” Nguyện xin Đức Thế Tôn vì chúng con mà nói Thần Chú”

Khi ấy Đức Thế Tôn nói Bát Tinh Chú  ( ? Thất Tinh Chú ) là :

Aùn, táp đá nhi nẵng dã, bán nhạ, mật nhạ dã, nhiễm phổ tha ma, sa-phộc nhĩ nẵng, la khất-sơn, bà phộc đổ, sa ha

OMÏ _ SAPTA  JINÀYA  BHANÕJA   VIJAYA  JAMÏPUTHAMA  SVÀMINA (Danh vị… ) RAKSÏA  BHAVATU _ SVÀHÀ

ẤN MINH ấy trích trong Kinh Kim Cương Đỉnh, Phẩm Thất Tinh

 

Đức Phật bảo nhóm Tham Lang, Phá Quân rằng:” Nếu có kẻ trai lành, người nữ thiện thọ trì Thần Chú ấy thì các ngươi có ủng hộ không?”

Lúc đó 8 Nữ ( Bát Nữ ) bạch với Đức Thế Tôn rằng:” Nếu có người mỗi ngày tụng Thần Chú này thì quyết định trừ diệt hết thảy tội nghiệp, thành tựu tất cả nguyện cầu. Giả sử lại có người, nếu có thể mỗi ngày tụng Thần Chú này 108 biến liền được Tự Thân với tất cả Quyến Thuộc ủng hộ. Nếu hay tụng 500 biến sẽ có sức đại uy thần , trong khoảng chu vi 500 Do Tuần, tất cả Ma Vương với các Ma Chúng, tất cả loài gây chướng , vô lượng Quỷ ác chẳng dám gần gũi, thường được ủng hộ. Bắc Đẩu Bát Nữ , tất cả Nhật Nguyệt Tinh Tú, các Trời Rồng Dược Xoa, loài hay gây chướng nạn… đều bị hoại đứt trong một thời.

Nếu có người muốn cúng dường. Trước tiên phát Tâm bạt tế, ở nơi vắng lặng thanh tĩnh dùng hương hoa, thức ăn uống cúng dường , tụng trì Thần Chú, kết Aán Khế. Như vậy cúng dường thời 8 Nữ với tất cả Quyến Thuộc đều hiện thân tùy ý phụng sự người tu, thành tựu vô lượng nguyện cầu. Như hàng La Nhạ ( Ràja_ vua chúa ) liền được vương vị huống chi là chút ít Quan Vị vinh diệu của Thế Gian

Nếu cầu Thọ Mệnh sẽ tước bỏ sổ sách Định Nghiệp quay lại giao cho Sinh Tịch (Sổ ghi chép sự sống một đời )

Nếu các Quốc Vương, Vương Tử, Đại Thần, Hậu Cung…. Ơû trong cung của mình làm Mạn Trà La ( Manïdïala _ Đàn Trường ) như Pháp HộMa, lễ bái cúng dường thì Bắc Đẩu Bát Nữ đều rất vui vẻ cho nên được  ở Thắng Vị lâu dài, luôn luôn thọ nhận an vui. Trăm quan trên dưới hoà mục, chẳng hành Phi Pháp. Nhân dân lớn mạnh, lúa gạo sung túc, quốc thổ an ninh không có tai nạn, chẳng hiện điều quái dị, chẳng khởi bệnh tật chết chóc. Bên trong bờ cõi : Oán địch, quần tặc tự nhiên lui tan.

Cho nên dùng Pháp đấy rất ư bí mật. Đừng có vọng truyền cho người chẳng tin với người Vô Trí vì người Vô Trí chẳng có tâm phân biệt rõ ràng, ý sinh nghi hoặc phỉ báng. Tuy rằng Vô Trí Kim Cương sinh ra hàng Kim Cương Tử ( con của Kim Cương ) , thường tụng trì Phật Nhãn Mẫu Minh sẽ thích hợp truyền . Kim Cương Tử tuy Vô trí ( không có Trí ) nhưng chẳng sinh nghi hoặc phỉ báng cho nên thành tựu Pháp. Hành Giả tuy vui với niềm vui của thế Gian nhưng thâm sâu vẫn hướng về Vô Thượng Bồ Đề.

                                                                                    03/07/2004

 

 

 

Mật Tạng Bộ 4_ No.1036 ( Tr.424 _ Tr.425 )

 

BẮC ĐẨU THẤT TINH HỘ MA BÍ YẾU

NGHI QUỸ

 

Hán dịch : Chùa Đại Hưng Thiện- Viện Phiên Kinh- QUÁN ĐỈNH A Xà Lê thuật

Việt dịch : HUYỀN THANH  

 

Nay Ta vì chúng sinh bạc phước của thời Mạt Thế nên nói thứ tự Nghi Tắc Cúng Dường Hộ Ma của Bắc Cực Thất Tinh.

Ở trong Tịnh Thất làm một Thủy Đàn hoặc tròn hoặc vuông đều đủ một khuỷu tay. Dùng 5 vị : Mao Hương, Cam Tùng, Hắc Bệ, Bạch Giao, Bạch Đàn hòa hợp làm bùn xoa tô. Bên trong Đàn Trường ấy để một cái lò. Thức ăn uống, quả trái chia ra 7 phần để thiêu đốt. Thức ăn là: cơm, thực phẩm, quả trái, bánh, Tô Mật… hoặc ngũ cốc và Nhũ Mộc. Tùy theo Nhân Mệnh Tinh Tướng ( Tướng vì sao giữ mạng người ) mà lựa chonï dùng.

Trước tiên nói lời bày tỏ ( Khải Từ ) là :” Chí Tâm phụng thỉnh Bắc Cực Thất Minh Na La, Tham Lang, Cự Môn, Lộc Tồn, Văn Khúc, Liêm Trinh, Vũ Khúc, Phá Quân Tôn Tinh. Vì chủ nhà ( họ tên… ) càu Tức Tai , Giải Thoát, thọ mệnh lâu dài, được thấy trăm Thu.

Nay  làm Mạn Trà La , nguyện xin rũ thương giáng lâm chốn này nạp thọ Hộ Ma, ủng hộ Thí Chủ ( họ tên… ) được tùy theo Tâm mà ngưng dứt tai nạn, giải thoát, tăng trưởng thọ mệnh” ( 3 lần)

_  Tiếp kết Aán là : Chắp tay giữa rỗng ( Hư Tâm Hợp Chưởng) đem 2 ngón cái vịn móng 2 ngón vô danh. Hai ngón giữa, 2 ngón út như cánh sen. Hơi mở co 2 ngón trỏ rồi đưa qua lại.

_ Tiếp tụng Nhất Tự Đỉnh Luân Vương Chân Ngôn Triệu Bắc Đẩu Thất Tinh Chân Ngôn.

. ) Đỉnh Luân Vương Chân Ngôn là :

Nẵng mộ tam mạn đa, na la na la, ba tả la, hồng

MAMO  SAMANTA _ DARA  DARA  PACARA _ HÙMÏ

. ) Triệu Bắc Đẩu Chân Ngôn là :

Nẵng mạc tam mạn đa, na la nẵng, ê hế chỉ, phả y, hạ y, na y, ca y, ra y, mộ-ra đa la, già la hàm, sa-phộc ha

NAMAHÏ  SAMANTA _ DÀRANA  EHYEHI , PA  I , HA  I, DÀ I , KA  I , RA  I , MROTARA  GHARAHAMÏ _ SVÀHÀ    

Dùng tay lấy cây, lúa gạo, Tô Mật, dầu… ném vào trong lò để thiêu đốt. Mắt chuyên nhìn vì sao Bản Mệnh. Nếu nghiệng động biến màu, lòe sáng chớp nhoáng, hình dáng trắng vàng liền nên nguyện Như Lai , y theo Pháp trước, 7 ngày đêm mà làm. Aét nên như việc, nếu không Tinh Tạng mất đi chẳng nhìn thấy ( Quyết ghi là : Chẳng cầu ) .

Bắc Đẩu Thất Tinh là Tinh của mặt trời, mặt trăng với 5 vì sao . Xưa kia bao quát chiếu diệu đến 8 phương, bên trên tỏa sáng ( Diệu ) chốn Thiên Thần, bên dưới thẳng đến Nhân Gian để quản lý Thiện Aùc mà phân chia Họa Phước. Nơi triều Tông của Quần Tinh là nơi phủ ngưỡng ( cúi đầu kính mến ) của vạn linh.Nếu có người hay lễ bái cúng dường thì trường thọ phú quý. Người chẳng tôn kính thì vận mệnh chẳng được dài lâu.

Đây dùng Lộc Mệnh Thư ghi rằng:” Đời có Ty Mệnh Thần mỗi khi đến ngày Canh, Tân  thì bên trên hướng về Thiên Đế bày tỏ tội ác của chúng sinh. Người có tội nặng ắt tuần tự nhìn nhận tính toán, Người tội nhẹ thì gỡ bỏ, ghi chép vào Toán Thư ( Sách ghi chép tính toán ) rồi báo cho Chủ Mệnh”.

Chính vì thế cho nên Đức Thế Tôn vì chúng sinh chết yểu, mệnh ngắn, phước mỏng ở thời Mạt Thế mà nói Nhất Tự Đỉnh Luân Vương, Triệu Bắc Đẩu Thất Tinh, Nghi Tắc cúng dường Hộ Ma để cúng dường, khiến cho Mệnh thuộc Tinh Số xóa bỏ Tử Tịch ( sách ghi ngày giờ chết ) quay lại giao cho Sinh Tịch ( sách ghi đời sống lâu dài )

Nếu các Quốc Vương ở trong cung của mình làm Mạn Trà La, như Pháp Hộ Ma, lễ bái, cúng dường thì Bắc Đẩu vui vẻ sẽ ủng hộ cho nên được trụ lâu ở Thắng Vị, luôn nhận an ổn. Hậu, Phi, Phu Nhân, Hậu Cung, Thái Nữ, Vương Tử, Quần Thần, Tam Công, Bách Quan… trên dưới hòa mục chẳng hành Phi Pháp. Nhân dân lớn mạnh, lúa gạo sung túc, quốc thổ an ninh. Bên trong bờ cõi: Oán địch, quần tặc tự nhiên lui tan . Cho nên dùng Pháp ấy rất là Bí Yếu.

 

BẮC ĐẨU THẤT TINH BÍ YẾU NGHI QUỸ

( Hết )

                                                                                                04/07/2004

 

 

 

Mật Tạng Bộ 4 _ No. 1037 ( Tr.425 _ Tr.426 )

 

PHẬT THUYẾT BẮC ĐẨU THẤT TINH DIÊN MỆNH KINH

 

Hán dịch : Vị Tăng Bà La Môn đem Kinh này đến dâng cho Đường Triều để    thọ trì

Việt dịch : HUYỀN THANH   

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1 ) Tham Lang Tinh

2 ) Cự Môn Tinh

3 ) Lộc Tồn Tinh

4 ) Văn Khúc Tinh

5 ) Liêm Trinh Tinh

6 ) Vũ Khúc Tinh

7 ) Phá Quân Tinh

_ Người sinh vào giờ Tý ( ? Năm Tý ) thì hướng vào vì sao này ( Tham Lang Tinh ) mà hạ sinh. Lộc Thực là : lúa mùa ( Thử_ Giống lúa Hoàng Mễ ) . Nếu có ách nạn nên cúng dường Kinh này và đeo Bản Tinh Phù sẽ được đại cát

_ Người sinh vào giờ Sửu, giờ Hợi cùng hướng vào vì sao này ( Cự Môn Tinh) mà hạ sinh. Lộc Thực là : Hạt dẻ. Nếu có ách nạn nên cúng dường Kinh này và đeo Bản Tinh Phù sẽ được đại cát

_ Người sinh vào giờ Dần, giờ Tuất cùng hướng vào vì sao này ( Lộc Tồn Tinh) mà hạ sinh. Lộc Thực là : Gạo tẻ ( Cánh mễ ) . Nếu có ách nạn nên cúng dường Kinh này và đeo Bản Tinh Phù sẽ được đại cát

_ Người sinh vào giờ Mão, giờ Dậu cùng hướng vào vì sao này ( Văn Khúc Tinh) mà hạ sinh. Lộc Thực là : Hạt đậu nhỏ ( Tiểu Đậu ) . Nếu có ách nạn nên cúng dường Kinh này và đeo Bản Tinh Phù sẽ được đại cát

_ Người sinh vào giờ Thìn, giờ Thân cùng hướng vào vì sao này ( Liêm Trinh Tinh ) mà hạ sinh. Lộc Thực là : Hạt mè ( Ma Tử ) . Nếu có ách nạn nên cúng dường Kinh này và đeo Bản Tinh Phù sẽ được đại cát

_ Người sinh vào giờ Tỵ, giờ Mùi cùng hướng vào vì sao này ( Vũ Khúc Tinh) mà hạ sinh. Lộc Thực là : Hạt đậu lớn ( Đại Đậu ). Nếu có ách nạn nên cúng dường Kinh này và đeo Bản Tinh Phù sẽ được đại cát

_ Người sinh vào giờ Ngọ thì hướng vào vì sao này ( Phá Quân Tinh ) mà hạ sinh. Lộc Thực là : Hạt đậu nhỏ. Nếu có ách nạn nên cúng dường Kinh này và đeo Bản Tinh Phù sẽ được đại cát.

 

_ Nam mô Tham Lang Tinh Vận Ý Thông Chứng Như Lai Phật ở Thế Giới Tối Thắng thuộc phương Đông  

_ Nam mô Cự Môn Tinh Quang Aâm Tự Tại Như Lai Phật ở Thế Giới Diệu Bảo thuộc phương Đông

_ Nam mô Lộc Tồn Tinh Kim Sắc Thành Tựu Như Lai Phật ở Thế Giới Viên Mãn thuộc phương Đông

_ Nam mô Văn Khúc Tinh Tối Thắng Cát Tường Như Lai Phật ở Thế Giới Vô Ưu thuộc phương Đông

_ Nam mô Liêm Trinh Tinh Quảng Đạt Trí Biện Như Lai Phật ở Thế Giới Tĩnh Trụ thuộc phương Đông

_ Nam mô Vũ Khúc Tinh Pháp Hải Du Hý Như Lai Phật ở Thế Giới Pháp Ý thuộc phương Đông

_ Nam mô Phá Quân Tinh Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai Phật ở Thế Giới Lưu Ly thuộc phương Đông.

Nếu gặp năm Tai tháng ách  , nên lễ Kinh này 7 bái.

 

Bấy giờ Đức Phật bảo Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát rằng:” Đã nói Kinh này có đại uy thần, đại uy lực hay cứu tội nặng của tất cả chúng sinh và hay diệt tất cả nghiệp chướng.

Nếu có Tỳ Khưu, Tỳ Khưu Ni, Tể Quan, Cư Sĩ, kẻ trai lành, người nữ thiện hoặc giàu sang ( phú ) hoặc nghèo hèn ( tiện ) , sinh mệnh lớn nhỏ… đều thuộc sự cai quản ( Sở quản ) của Bắc Đẩu Thất Tinh. Nếu nghe Kinh này thọ trì, cúng dường, chuyển đọc . Khuyên bạn bè ( Minh hữu ) , thân tộc, cốt nhục thọ trì  thì đời này được Phước, đời sau sinh lên cõi Trời.

Nếu kẻ trai lành, người nữ thiện hoặc có người quá cố ( Tiên Vong ) bị đọa ở Địa Ngục hoặc chịu mọi thứ Cấm Khổ . Nếu nghe Kinh này mà tôn kính cúng dường thì người quá cố kia liền được lìa chốn Địa Ngục được vãng sinh về Thế Giới Cực Lạc.

Nếu có kẻ trai lành, người nữ thiện hoặc bị Quỷ Mỵ xâm chiếm , Tà Ma quấy nhiễu, mộng ác quái dị khiến hồn phách kinh sợ. Nếu nghe Kinh này mà thọ trì cúng dường thì hồn phách liền được an ninh, vĩnh viễn không có sự sợ hãi.

Nếu kẻ trai lành, người nữ thiện hoặc mang thân sĩ quan nhận lệnh sai đi hành quân ( Chinh hành ) . Nếu gặp Kinh này mà tin kính cúng dường liền được chuyển sang địa vị sĩ quan cao cấp, rất được đại cát

Nếu kẻ trai lành, người nữ thiện hoặc thân bị bệnh tật ràng buộc  mà muốn cầu cho nhẹ nhành hết bệnh thì nên ở Tĩnh Thất đốt hương cúng dường Kinh này sẽ được khỏi mọi tật bệnh.

Nếu kẻ trai lành, người nữ thiện muốn được tiến đạt, xuất hành lo liệu công việc cầu tài xứng toại, buôn bán phát đạt. Nếu gặp Kinh này mà tin kính cúng dường liền được cầu tài vừa ý , ra vào đại cát.

Nếu kẻ trai lành, người nữ thiện hoặc nuôi Tằm bị hư hao, lục súc chẳng yên. Nên ở Tĩnh Thất đốt hương cúng dường Kinh này liền được ruộng Tằm vừa ý, lục súc đông đầy, vĩnh viễn không bị tổn thất cũng không có tai chướng.

Nếu có người nữ mang thai, suốt tháng khó khăn. Nếu gặp Kinh này mà tin kính cúng dường thì mẹ con liền được phân giải, tiêu trừ ách nạn. Sinh con trai gái đều được quả báo đoan chính sống lâu.

Nếu kẻ trai lành, người nữ thiện biết được Bắc Đẩu Thất Tinh cai quản sinh mệnh con người thì trong một đời : hết thảy tai ách, miệng tiếng đồn đãi, trăm việc quái lạ… Nếu gặp Kinh này mà tin kính cúng dường thì không có một điều gì có thể gây phương hại được”.  

Bấy giờ Văn Thù Sư Lợi nói xong thì kẻ trai lành, người nữ thiện đều cung kính tin nhận, làm lễ rồi giải tán

 

PHẬT THUYẾT BẮC ĐẨU THẤT TINH DIÊN MỆNH KINH

( Hết )

                                                                                                05/07/2004                             

 

 

 

 

 

 

Mật Tạng Bộ 4 _ No.1310 ( Tr.457 _ Tr.459 )

 

BẮC ĐẨU THẤT TINH HỘ MA PHÁP

( PHỨC XÍ  THỊNH QUANG PHÁP )

 

Hán văn : NHẤT HẠNH soạn

Việt dịch : HUYỀN THANH   

 

_ NĂNG CÁT TƯỜNG CHÂN NGÔN :

Nẵng mạc la đát-nẵng đát-la dạ dã. Nặng mạc tố ma, đát la-phộc nặc ky-sái đát-la, la nhạ dã , giả đổ địa ba , a lộ ca la dã. Đát nễ dã tha : Nỗ ma để bả, nỗ ma để tát, tân nễ khứ tế, sa-phộc hạ

NAMO  RATNATRAYÀYA

NAMAHÏ  SOMA  SARVA  NAKSÏATRA   RÀJÀYA _ CATURTHÌPA  ÀLOKÀRAYA

TADYATHÀ : OMÏ _ DUMAPA  DUMATISA  PANIKHASE _ SVÀHÀ

 

Bắc Đẩu Thất Tinh Aán : Hai tay: 2 Hỏa ( 2 ngón giữa ) 2 Không ( 2 ngón cái) cùng vịn nhau, 2 Thủy ( 2 ngón vô danh ) hợp mặt ngón, 2 Địa ( 2 ngón út ) 2 Phong ( 2 ngón trỏ ) đều trương thẳng liền thành Aán ( Trích trong A Đà Mật Kinh hoặc Khẩu Quyết …. ). Chân Ngôn là :

Aùn, táp đa nẵng, nhi nẵng dã, bán nhạ, mật nhạ-dã, nhiễm phổ tha ma, sa-phộc nhĩ nẵng, la khất-sơn, bà phộc đổ, sa bà ha     

OMÏ _ SAPTA  JINÀYA  BHANÕJAYA    JAMÏPUTHAMA  SVÀMINA  RAKSÏA  BHAVATU _ SVÀHÀ

 

Nhật Thiên Aán : Trước tiên chắp tay. Từ Phong ( ngón trỏ ) trở xuống 4 ngón cùng dính đầu nhau, ở phương trước mặt mở lớn 2 Không ( 2 ngón cái ) đều dính cạnh ngón Phong ( ngón trỏ ). Chân Ngôn là :

Nẵng mạc la đát-nẵng đát-la dạ dã. Nẵng mạc tố tị-dã, tát phộc nẵng khất-sái đát-la, la nhạ dã. Aùn, a mô già tả dã ( Danh vị… ) thiết để, sa-phộc hạ

NAMO  RATNATRAYÀYA

NAMAHÏ  SÙRYA  SARVA  NAKSÏATRA  RÀJÀYA.

OMÏ _ AMOGHASYA ( Danh vị… ) ‘SATRI _ SVÀHÀ

 

Nguyệt Thiên Aán: Tay Định ( tay trái ) : Hỏa ( ngón giữa ) Không (ngón cái) cùng vịn nhau, các ngón còn lại đều dựng thẳng như cầm hoa sen. Chân Ngôn là :

Aùn, chiến đát-la , nẵng khất-sái đát-la, la nhạ dã ( Danh vị… ) thiết để, sa-phộc hạ

OMÏ _ CANDRA  SARVA  NAKSÏATRA  RÀJÀYA ( Danh vị… ) ‘SATRI _ SVÀHÀ

Nam Phương Hỏa Tinh Aán: Tay trái nắm quyền đặt ở eo trái. Tay phải:dựng thẳng 5 ngón dính nhau rồi co Không ( ngón cái ) vào trong lòng bàn tay, co lóng giữa của ngón Phong ( ngón trỏ ) cùng với Sa Phộc Ha ( Svàhà ) triệu mời. Chân Ngôn là :

Aùn, a nga la ca, a lỗ ( Danh vị … ) nghi dã, sa-phộc hạ

OMÏ _ ANÕGÀRAKA  ARUGIYA ( Danh vị… ) SVÀHÀ

 

Bắc Phương Thủy Thiên Aán : Tay phải nắm quyền đặt ở eo phải. Tay trái co thành quyền sao cho ngón Không ( ngón cái ) đừng vào trong quyền, dựng thẳng Phong ( ngón trỏ ) rồi hơi co lóng giữa. Chân Ngôn là :

Aùn, mẫu đà, nẵng khất-sát đát-la , sa phộc nhĩ nẵng ( Danh vị… ) khế nô ma, sa-phộc hạ

OMÏ _ BUDHA  NAKSÏTRA   SVÀMINA ( Danh vị… ) KHEDUMA _ SVÀHÀ

 

Đông Phương Mộc Tinh Aán: Hai tay kết Kim Cương Hợp Chưởng, dựng thẳng 2 Không ( 2 ngón cái ). Chân Ngôn là:

Aùn, bà-la ha tát-bát để nẵng, ma bỉ đá phộc-nẵng dã ( Danh vị… ) ma la phộc la-đà ninh, sa-phộc ha

OMÏ _ BRÏHASTIDHA  MAPITHAVNAYA ( Danh vị… ) MALA  VARTHADI _ SVÀHÀ

 

Tây Phương Kim Tinh Aán: Hai tay hợp quyền . Dựng thẳng 2 không ( 2 ngón cái ) . Chân Ngôn là:

Aùn, thú yết la, nga đà phộc-la phộc-la, la nhạ dã ( Danh vị… ) thất lị, ca lị, sa-phộc hạ

OMÏ _ ‘SUKRA  GATHARVA  RÀJÀYA ( Danh vị… ) ‘SRÌ  KARI _ SVÀHÀ

 

Trung Cung Thổ Tinh Aán : Trước tiên chắp 2 tay lại. Từ Phong ( ngón trỏ ) trở xuống 4 ngón trụ đầu nhau. Ở phương trước mặt mở lớn 2 Không ( 2 ngón cái ) đều dính cạnh ngón Phong ( ngón trỏ ). Chân Ngôn là:

Aùn, xả ni sát tác la, nẵng khất-sát đát-la, bả-la ha ma nẵng, lỗ bà dã (Danh vị… ) phổ sắt-để, ca lị, sa-phộc ha

OMÏ _ ‘SANAI’SCA  NAKSÏATRA   BRHMANA  RÙPAYA ( Danh vị… ) PUSÏTÏI  KARI _ SVÀHÀ

 

La Hầu Tinh Aán : hai tay kết Kim Cương Hợp Chưởng. Dựng thẳng 2 Không ( 2 ngón cái ). Chân Ngôn là:

Aùn, la hộ nẵng, a tố la la nhạ dã, tắc ma xả đô nẵng dã ( Danh vị… ) phiến để ca, ca lị, sa-phộc hạ

OMÏ _ RÀHUNA  ASURA  RÀJÀYA  SOMA  ’SATUNAYA ( Danh vị… ) ‘SÀNTI  KARI _ SVÀHÀ

 

Kế Đô Tinh Aán : Hai tay chắp lại. Dựng thẳng 2 Không ( 2 ngón cái ). Chân Ngôn là :

Aùn, phộc nhật-la kế đô nẵng, nẵng khất-sát đát-la, la nhạ dã ( Danh vị… ) hồng, sa-phộc hạ

OMÏ _ VAJRA  KETUNA  NAKSÏATRA  RÀJÀYA ( Danh vị… ) HÙMÏ _ SVÀHÀ

Kế Đô ( Ketu ) được phiên dịch là Kỳ ( lá cờ ). Kỳ là Tuế Tinh vậy. La Hầu (Ràhu ) là Giao Hội Thực Thần.  Hai Aån Tinh này với Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ đều dùng Aán: Chắp 2 tay lại, dựng thẳng 2 ngón cái.

 

Cửu Chấp Diệu Thiên Tổng Aán: Chân thật chắp tay. Hai Không ( 2 ngón cái) kèm nhau dựng thẳng  , duỗi 2 Phong ( 2 ngón trỏ ) đều mở gốc ngón rồi đưa qua lại. Tổng Chân Ngôn là :

Aùn, nghiệt-la hế thấp-la lị gia, bát la bát đá, nhụ để ma dã, sa hạ

OMÏ _ GRAHE’SVARYA  PRÀPTA  JYOYIRMAYA _ SVÀHÀ

 

Nhị Thập Bát Tú Tổng Aán : Chắp tay chắc thật. Kèm 2 Không ( 2 ngón cái ) dựng thẳng ngang trai tim, đem 2 Không ( 2 ngón cái ) triệu mời. Chân Ngôn là:

Aùn, nặc khất-sát đát-la, niết tô, na nễ duệ, sa hạ

OMÏ _ NAKSÏATRA   NIRJA  DANIYE _ SVÀHÀ

 

Chư Thần Kỳ ( Thần Đất ) Aán : Tay phải nắm quyền, duỗi ngón giữa rồi hơi co lại, cùng triệu mời. Chân Ngôn là :

Aùn, tát phộc na la diên na dã, ế hế duệ tứ, sa ha

OMÏ _ NÀRAYANÏÀYA   EHYEHI _ SVÀHÀ

 

Diên Mệnh Chân Ngôn là : Trước tiên tụng 1000 biến

Aùn, ma chiết la dụ toái ( Họ tên.. ) sa-phộc ha

OMÏ _ VAJRA  AYUSÏE ( Họ tên… ) SVÀHÀ

 

Đồ Hương Aán : Tay Tuệ ( tay phải) hướng ra ngoài , đem tay Định ( tay trái ) ngửa nắm cổ tay Tuệ ( tay phải ) ngang trái tim như Chân Ngôn này:

Aùn, vĩ thâu đà , hiến độ nạp-bà phộc, sa-bà ha

OMÏ _ VI’SUDDHA  GANDHA  UDBHÀVA _ SVÀHÀ

 

Phụng Hoa Aán: Hai tay cài chéo nhau bên trong rồi mở ngửa, duỗi thẳng 2 Phong ( 2 ngón trỏ ) sao cho 2 cạnh đầu ngón trụ nhau, đặt Không ( ngón cái ) bên ngón trỏ ngang trái tim, niệm Chân Ngôn là:

Aùn, ma ha muội đát lị-gia, tỳ-dữu nạp nghiệt đế, sa-bà ha

OMÏ _ MAHÀ  MAITRIYA  ABHYUDGATE _ SVÀHÀ

 

Thiêu Hương Aán: Hai tay  từ ngón giữa trở xuống dựng thẳng 6 ngón tay dính lưng nhau, duỗi thẳng 2 Phong ( 2 ngón trỏ ) sao cho cạnh đầu ngón tay chẳng dính nhau, hơi các xa nhau một chút, để 2 Không ( 2 ngón cái ) bên ngón trỏ ngang trái tim. Chân Ngôn là :

Aùn, đạt ma đà đát-phộc nỗ nghiệt đế, sa-bà ha

OMÏ _ DHARMADHÀTU      ANUGATE _ SVÀHÀ

 

Phụng Thực Aán: Hai tay trống lòng bàn tay, mở chưởng hướng lên trên như thế bụm vật, đặt ngang trái tim. Niệm Chân Ngôn là:

Aùn, a la la, ca la la, mạt lân, nại ná nhĩ, mạt lân nại nễ, ma ha phù lịch, sa-bà ha

OMÏ _ ARARA  KARARA _ VALIMÏ  DADA  ME _ VALIMÏ  DADE _ MAHÀ  VALEHÏ _ SVÀHÀ

 

Đăng Minh Aán: Tay Tuệ ( tay phải ) nắm quyền, đem đầu Không ( ngón cái)     vịn mặt Hỏa ( ngón giữa ) hướng lên trên cúng dường Bắc Đẩu Thất Tinh, Bản Mệnh Ting , Tú Diệu, Nguyên Thần…Chân Ngôn là:

Aùn, đát tha nghiệt đa la-chi, sa-phả la ninh, phộc bà sa nẵng, nga nga nhu ná lị-dã, sa-bà ha

OMÏ _ TATHÀGATA  ARCI  SPHARANÏA  VABHASANA  GAGANA  UDÀRYA _ SVÀHÀ

 

Phổ Cúng Dường Aán : Kim Cương Hợp Chưởng , 2 ngón trỏ dựa nhau như hình Báu, kèm dựng ngón cái. Chân Ngôn là :

Aùn, a mô già bố nhạ, ma ni, bả nạp-ma, phộc nhật-lệ, đát tha nghiệt đa, vĩ lộ chỉ đế, tam mãn đa, bát la tát la, hồng

OMÏ _ AMOGHA  PÙJA  MANÏI  PADMA  VAJRI  TATHÀGATA  VILOKITE  SAMANRA  PRASARA  HÙMÏ

 

Tán Thán Aán: Kim Cương Hợp Chưởng

A diễn đổ, ni phộc tả nga, tố la, khẩn na la, la khất thước ca-la na-dã, bát-la phộc-la, đạt ma nghiệt-lị đa địa già la. Vĩ đạt ma tả , bát-la xả ma , táo xí dã. Nễ-mính đa, bộ đa, mính đa , bát-la ca xả dạ. Đát nễ hạ thất-la ma noa dã đà hàm

 

Quán trong lò có 7 chữ Lỗ ( RU _            ) biến thành Bắc Đẩu Thất Tinh. Aáy là Bản Mệnh Tinh đặt chính giữa 6 Tinh làm bạn. Liền quỳ dài, chắp tay hướng về lò, khải bạch rằng:

Chí Tâm phụng khải Bắc Cực Thất Tinh

Tham Lang, Cự Môn

Lộc TỒn, Văn Khúc

Liêm Trinh, Vũ Khúc

Phá Quân Tôn Tinh

Vì ( con ,  họ tên là… )

Giải thoát tai ách

Thọ Mệnh dài lâu

Được thấy trăm Thu

Nay làm Hộ Ma

Nguyện xin Tôn Tinh

Giáng lâm nơi này

Nạp thọ Hộ Ma

Hình Tử Aùch Tịch ( sổ ghi chép tai ách, hình phạt, giờ chết )

Ghi TRường Thọ Trát ( Tờ lệnh ghi cho sống lâu )

Ném hoa làm Tòa

 

Kết Triệu Bắc Đẩu Aán: Hư Tâm Hợp Chưởng ( Chắp tay giữa rỗng ) , 2 ngón cái vịn móng 2 ngón vô danh, ngón giữa như hình cánh sen, 2 ngón trỏ hơi mở co đưa qua lại.Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa, na la nẵng, ế hế chỉ , phả y, hạ y, na y, gia I, la mộ la, đá la già, già hàm, sa-bà ha

NAMAHÏ  SAMANTA  DÀRANA  EHEKÌ ( ? EHYEHI ) , PA  I , HA  I , DÀ  I, RA  I, RAMORA  TARA  GHARAHAMÏ _ SVÀHÀ

Tưởng Bắc Đẩu Thất Tinh đến dự.

 

Tiếp cúng dường xong

Tiếp ném hoa Phát Khiển Aán : Hư Tâm Hợp Chưởng, 2 ngón cái vịn móng 2 ngón vô danh, ngón giữa ngón út như hình hoa sen, 2 ngón trỏ hơi mở co  hướng ra ngoài bật phát. Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa, na la nẵng, nghiệt xa, phả y, hạ y, ca y, la mộ la , đa la , già ha hàm, sa-phộc hạ

NAMAHÏ  SAMANTA  DÀRANA  GACCHA , PA  I , HA  I, KA  I , RAMORA  TARA  GHARAHAMÏ _ SVÀHÀ

 

Tu Pháp Bắc Đẩu Thất Tinh Hộ Ma này là vót bỏ điều ghi trong Tử Tịch, chép lại trong Trường Thọ Trát. Thần nghiệm cực sáng tỏ, Diên Thọ tăng toán, trừ tai, chiêu của báu, Diên Mệnh. Là Pháp không có gì hơn.

BẮC ĐẨU PHÁP ( Hết )

 

XÍ THỊNH QUANG YẾU PHÁP

Bấy giờ Đức Phật Thích Ca Mâu Ni ngự tại cung Trời Tĩnh Cư bảo chư Thiên, Tú Diệu, 12 Cung Thần rằng:” Nay Ta nói Quá Khứ Sa La Vương Như Lai Chân Ngôn . Nếu có quốc vương mà quốc giới của mình bị 5 Tinh ( 5 vì sao ) lấn bức 28 Tú với Đế Tòa thì mỗi ngày vào lúc sáng sớm, ở trong Đạo Trường, kết Aán, tụng Chân Ngôn 7 biến ắt 5 Tinh, các Diệu chẳng thể lấn bức các Tòa, chẳng thể gây tai họa.

Nếu Hỏa Tinh ( Anõgàraka ) muốn vào Nam Đẩu. Nên ở dưới tượng một Tôn Phẫn Nộ ( Krodha Nàtha ) điểm hình Nam Đẩu và điểm Hỏa Tinh. Ở trong đây vẽ hình Thiết Đốt Lỗ ( ‘Sàtru_ Oan gia ) ấy , viết tên ở trên trái tim, kết Aán rồi để Aán ở trên thân tượng Phẫn Nộ, tụng Chân Ngôn 7 biến. Ở trên câu Sa Phộc Hạ ( svàhà) gia thêm tên Thiết Đốt Lỗ ấy, dùng âm thanh phẫn nộ tụng Chân Ngôn thì hết thảy tai họa sẽ dời đi.

Nam mạc tam mạn đa một đà nam, a bát-la để ha đá xá sa na nẫm. Aùn, khư khư, khư tứ khư tứ, hồng hồng, nhập-phộc la nhập-phộc la, bát-la nhập-phộc la bát-la nhập-phộc la, để sắt-xá để sắt-xá, sắt trí-lị, tát-phả tra tát-phả tra, sa-phộc ha

NAMAHÏ  SAMANTA  BUDDHÀNÀMÏ _ APRATIHÀTA  ‘SASANÀNÀMÏ

OMÏ _ KHAKHA, KHAHI  KHAHI , HÙMÏ  HÙMÏ , JVALA  JVALA , PRAJVALA  PRALVALA , TISÏTÏA    TISÏTÏA   , SÏTÏRÌ  SÏTÏRÌ , SPHATÏ   SPHATÏ _ SVÀHÀ

Tướng Aán đó là: Hai tay cài chéo nhau bên trong rồi nắm quyền. Hợp cứng 2 ngón giữa, đều co ngón trỏ ở phía sau ngón giữa như hình cái chày Kim Cương, đem 2 ngón cái đè lên vạch lóng thứ hai của ngón giữa.

 

Chân Ngôn này là nơi gia trì của tất cả Như Lai, hay thành biện 8 vạn loại việc cát tường. Hay trừ diệt 8 vạn loại tai họa ,  mộng ác chẳng lành. Nếu có người thấy nghe các việc Bất Tường thì thanh tĩnh tâm tụng một biến ắt chẳng thể gây tai họa.

Nếu 5 Tinh đi đến Tòa Vị thành lấn bức hoặc xuyên qua hoặc đi lùi xâm lấn . Liền ở trên câu Sa Phả Ha ( svàhà ) gia thêm tên của vì sao ấy, tụng Chân Ngôn 7 biến thì mệnh được 5 Tinh tác thiện ( tạo việc tốt lành) chẳng thể gây hại.

Hoặc nhóm sao Thái Bạch đi đến phần dã của các Tú với Đế Tòa ở trong phần dã Tú , như trước ở dưới Tượng vẽ hình người ác đó cũng làm người ấy bị hao tổn, khiến chẳng khởi Ý ác .

Hoặc bị La Hầu che lấp gây khốn đốn. Mặt trời, mặt trăng bị che. Hoặc Tuế Tinh hiện ,Hoặc hạn hán , sóng to. Nên ở nơi ẩn mật trong Đạo Trường, thân mặc áo màu đen, ngồi hướng mặt về phương Nam. Đem tro đốt tử thi vẽ tam giác. Trong Đàn vẽ nhóm La Hầu ( Ràhu ) Tuế Tinh ( Ketu ) ấy. Khi hạn hán, sóng to thì vẽ hình Rồng , ở trên trái tim người ấy thì viết tên ngưới ấy. Vào lúc giữa đêm ( giờ Tý) hay giờ Ngọ thì đốt An Tất Hương, niệm tụng. Ở trong câu Chân Ngôn , gia thêm tên người đó. Lấy cành Thạch Lựu quất vụt hình người ấy, tụng Chân Ngôn 21 biến, mỗi biến vụt một lần , liền trừ

Nếu 5 Tinh lấn bức cường thịnh, mệnh suy thì cũng tác Pháp này

 

_ Đại Thánh Tức Tai Chân Ngôn là :

Aùn, tát phộc đát tha nghiệt đa, thất-lị duệ, sa-phộc hạ

OMÏ _ SARVA  TATHÀGATA  ‘SRÌYE _ SVÀHÀ

 

_ Phá Tú Diệu Tai Nạn Chân Ngôn:

Aùn, tát phộc đát-la, thất-lị duệ, tam ma duệ, sa-phộc ha

OMÏ _ SARVATRÀ  ‘SRÌYE  SAMAYE _ SVÀHÀ

 

_ Bắc Đẩu Thất Tinh Chân Ngôn:

Ka lị kế, nhập phộc lị dã, ba la bát tra tu trí la, ma gia, sa-phộc hạ

 

Hương dùng: Huân Lục, Bạch Đàn. Có thể dùng Đàn Dạng

 

BẮC ĐẨU THẤT TINH HỘ MA PHÁP

( Hết )

                                                                                                06/07/2004

 

---o0o---

Trình bày: Phổ Trí

Cập nhật: 01-03-2006

 


Webmaster:quangduc@quangduc.com

Trở về Thư Mục Mật Tông

Đầu trang

 

Biên tập nội dung: Tỳ Kheo Thích Nguyên Tạng
Xin gởi bài mới và ý kiến đóng góp cho Trang Nhà qua địa chỉ: quangduc@tpg.com.au
Địa chỉ gởi thư: Tu Viện Quảng Đức, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic. 3060. Tel: 61. 03. 9357 3544