Nhạc sĩ
Đoàn Anh-Tuấn chào đời tại bảo sanh viện Điều Hoà Mỹ Tho trong gia đình mô
phạm. Lúc hết tung tăng chạy nhảy trong sân Ecole Primaire complémentaire
du Chef-lieu de Mytho, anh vận đồng phục trắng thẳng nếp bước vào Collège
Le Myre de Vilers à Mytho-ville sau khi phải dự một kỳ thi tuyển chọn 10%.
Trong thời gian được giáo dục tại đây, với sự đồng ý của toàn thể quí vị
giáo sư, anh được học sinh bầu cử làm trưởng Ban Văn nghệ. Từ niên học thứ
3 đến niên học thứ 5 (de la classe de cinquième à la classe de troisième),
anh luôn luôn chiếm giải nhất trong các buổi thi độc tấu đàn Mandoline vào
dịp lễ Quốc-khánh Liên-tỉnh Tiền-giang. Một tháng sau ngày hoàn tất
Baccalauréat total (classe de phylosophie) năm 1959 tại Lycée Petrus Ký
Sàigòn, anh thi đậu vào lớp Cao đẳng Nhạc pháp Tây phương (Trường Quốc gia
Âm nhạc Sàigòn), nơi đây anh hoàn toàn sống hạnh phúc trong thế giới âm
thanh ngành Nhạc Cổ điển Tây phương cùng các bạn đồng khoá Phạm Trọng Cầu
[Cầu sau nầy tốt nghiệp Nhạc viện Paris về làm Phó giám đốc trường QGÂN
Sàigòn], Nguyễn Văn Thành [Thành sau khi tốt nghiệp nhạc viện Bonn Tây Đức
về làm Giám đốc nhạc viện Huế}, Nguyễn Văn Chấn sau làm dương cầm thủ trà
thất Baccara Sàigòn, Nguyễn Viết Chung sau làm trưởng Đoàn Văn nghệ Chính
huấn Vũng Tàu, Trương Huệ Mẫn sau dạy Mandoline tại nhạc viện Huế, Đỗ Đình
Phương sau dạy Guitare classique tại Nhạc viện Huế rồi nhạc viện Sàigòn,
Nguyễn Văn A sau nầy dạy nhạc pháp Tây Phương tại nhạc viện Sàigòn… bốn
năm sau (1963), Anh-Tuấn tốt nghiệp thủ khoa bằng Cao đẳng Sáng tác (Văn
bằng số 46-QGÂN do bộ QGGD chấp chiếu ngày 24-10-1964).
Vì các giáo sư chính thức của trường Quốc
Gia Âm nhạc bận tu nghiệp tại Pháp, Đức, Hoa Kỳ và nhờ trường QGÂN tăng
thêm nhạc sinh nên anh được ông Giám đốc Trường QGÂN Nguyễn Phụng đề nghị
lên bộ QGGD cho anh dạy môn Nhạc pháp Tây phương hai lớp Đệ nhất niên A và
Đệ nhât niên B. Ngoài giờ đứng lớp, anh theo đuổi các lớp Đối âm và khoá
Kết nhạc (Orchestration). Kết quả việc say mê học hỏi, tra cứu triền miên
tại thư viện thuộc các trung tâm văn hoá Pháp, Đức, Hoa Kỳ ở Sài Gòn cộng
thêm sự miệt mài ngày đêm tại thính đường trường QGÂN: Bằng Nhạc trưởng
(Văn bằng số 09/QĐ 4955/TTM/TCQH ngày 5-9-1968). Từ đó, anh dùng mạch sống
tự trong tim chuyền thẳng ra tận các ngón tay để điều khiển chiếc đũa nhạc
trưởng diễn tả nét nhạc trầm hùng hay cao vút, êm ái hay nặng nề, lả
lơi hay nghiêm chỉnh, đài các hay trần tục, ru mơ hay kích động trong lúc
tập dượt đàn nhạc để hoà tấu các nhạc phẩm cổ điển cũng như để khám phá
sắc thái hoà âm các nhạc phẩm do chính anh sáng tác.
Đa số nhạc
phẩm do anh sáng tác chan chứa niềm tin, phấn khởi được anh phổ, hòa, đối,
phối cho dàn nhạc hoà tấu. Anh chú trọng đến âm sắc của mọi nhạc cụ và tận
dụng hết âm vực từ trầm đến bổng. Chủ đề trong sáng tác phẩm của anh là
giáo dục. Nếu có hơi điệu du dương thì chủ đích vẫn luôn hướng thượng. Các
tác phẩm hoàn tất:
1.
Nhạc hòa
tấu: Nữ sinh Lê Ngọc Hân
hành khúc (Marche), Sinh viên Sư phạm Mỹ Tho hành khúc (Marche), Thiên
Mẫu học đường hành khúc (Marche), Những ánh hồng đầu tiên trên mặt đất
(Marche), Vừng hồng lên (Calypso), Việt Nam dân tộc kiên cường (Marche),
Những mùa xuân chừng như đã xa (Slow Rock), Niềm tin chiến thắng (One
Step), …
2.
Nhạc đạo:
Nguyện cầu (Slow Rock), Gọi chúa (Slow), For God loved the world so much
(Valse), Variation pianistique sur un thème de Williams Howard Doane
intitulé “To God be the glory” (Valse), Biển đại nguyện (Moderato), Sám Vu
Lan (Bolero), Về cực lạc (Andantino funèbre), Thủy chung [Sans venir sans
partir] (Slow Rock), Nắng chiều (Rumba),
Ánh hào quang Quảng-Đức
(Moderato), Tình thương (Rumba), Tu (Boston), Chúc Mẹ về
cảnh Phật (Slow Rock), Đất nở hoa (Boston), Máu vàng y (Slow Rock),
Thăng thiên khúc (Valse moderee), Hoa Trắng (Valse lente)...Khóc
Thầy....
3.
Nhạc đời:
Trường em (Valse musette), Vô Vọng (Slow Rock), Nhắn nhủ (Rumba
mélodie), Ngày ấy (Slow Rock), Biết nói gì (Lento), Xuân hồng (One Step),
Hè về (Valse), Thu sang (Lento), Đông đến (Lento), Sầu đông (Tango), Mối
tình câm (Slow), Em từ đâu đến (Rumba), Dân hùng nước mạnh (Fox), Lênh
đênh trên biển cả (Biao), Ly hương (Bolero), My mother (Beguine), Tàn thu
khúc (Slow Rock), Còn chi nữa (Slow), Suối mây (Tango), Mưa mãi (Bolero),
Một mùa đông (Rumba-Slow Rock), Giã bạn lên đường (Slow Rock-Rumba), Hoan
hô anh (Cha Cha), Ngày đi canh tác (Valse modérée), Tống biệt hành (Bolero
moderato), Mù sương (Galop), Nước tôi (Lento), Dáng thu (Lento), Người tôi
yêu mến (Andante), Love love (Rumba), Tôi yêu (Valse), Đảng ta (Lento),
Lãnh tụ (Grunge), Hát cho quê hương (One Step), Souhaits de bonne année
(Slow Rock), Tháng Sáu em về (Slow Rock), Mai em về (Valse musette), Mưa
rơi rơi (Andante), Les filles du Nord (Rock), Việt-Nam bây giờ người ở đâu
(Bolero), Dễ gần chết (Slow Rock), Chiêu dương (Marche), Em (Slow Rock),
Còn hương hoa bưởi (Tango), Mưa (Valse- Rumba-Slow Rock), Say (Rumba-Slow
Rock), Sao phải dọn nhà (Valse lente), Hẹn hò (Slow Rock),…
4.
Nhạc
thiếu nhi: Mau đến
trường (Allegro), Đi học (Marche), Trường làng em (Valse), Trường vui
(Western ballad), Gắng học (Marche), Chăm học (Marche), Học và hiểu
(Valse), Đừng quên (Valse), Học đường thần tiên (Cha Cha), Đây trường…
(Valse), Giờ tập viết (Samba), Cớ sao em khóc (Blues), Sợ đòn (Valse), Nhờ
giáo viên (Rock’n Roll), Cô em (Allegro), Con nhái (Bolero moderato), Con
ếch (Polka), Con cóc (Conga), Con chuột (Cha cha), Con mèo (Beguine), Con
tôm (One Step), Con cua (Bolero), Con bướm vàng (Andante), Kia mấy
(Samba), Chia tay (Andantino), Phượng vĩ (Boston), Đừng lái xe nhanh quá
(Marche), Mua bòn bon (Marche). Đi chợ trưa (Galop),…
Nhờ các ca
khúc của anh thắm đượm tính chất giáo dục và phần chính là nhờ phương pháp
giáo dục đạt nhiều thành quả nên bộ QGGD chiếu đề nghị của Nha Sư phạm
chấp thuận cho anh phụ trách môn Giáo dục Âm nhạc tại trường Sư phạm Long
An rồi trường Sư phạm Mỹ Tho (SVL số 595/GD/SP/HV/DG/SVL ngày 25-2-1969)
cho đến khi anh được các bạn thân thiết nhất gọi bằng mỹ từ “thầy giáo mất
dạy” (30-4-1975)!
Sau ngày
“đỉnh cao trí tuệ” điều hành Bộ QGGDVN, tất cả giáo chức có sĩ khí và nghệ
sĩ trực ngôn cùng tu sĩ không lòn cúi đều bị “mất việc” để
“đảng ta” trắc nghiệm xem loại kim cương có trơ gan cùng tuế nguyệt không!
Đoàn Anh-Tuấn cũng không thoát khỏi ngu đại trắc nghiệm đó! Để được hiện
hữu quan sát “ngọn đuốc hải đăng” tồn tại bao lâu trước trào lưu văn hoá
thế giới, anh phải chọn ngành chế tạo nhạc cụ để sống và cũng để có dịp
truyền đạt tiếng lòng của anh qua trung gian thùng cộng hưởng Măng-cầm,
Tây-ban-cầm. Trong lúc đó, bọn kéc con ngày đêm cứ nói vanh vách theo lời
dạy của bọn kéc mẹ: “bác-má,...bác và đảng,...cha mầy kéc”! Bọn kéc con
nầy tuyệt đỉnh thông minh cứ mãi lặp lại “cha mầy kéc” không chút bận tâm
suy nghĩ hay xét lại gì cả vì chúng đinh ninh đã thọ được chân truyền từ
bác của chúng mà! Cho đến lúc không chịu đựng nỗi cảnh trái tai gay
mắt đó nữa, anh phải chọn một trong ba con đường: sống và chịu đựng, vượt
thoát hay siêu thoát? Trong giới hạn tư duy của anh lúc bấy giờ, nếu chẳng
may bị chìm đắm trong đại dương thì vẫn hơn phải sống trong nỗi hành hạ
của thính giác, thị giác và tri giác của con người bình thường.
Thế rồi, anh
quyết định ra đi bằng con thuyền gỗ chỉ dài 8 mét rưỡi, rộng 2 mét và cao
2 mét nhưng may mắn được Phật Trời phò hộ dẫn tàu Tây-Đức Cap Anamur đến
vớt lúc rạng đông ngày hôm sau trước khi công an Côn-đảo
(Poulo-Condore) chạy tàu tuần duyên đến bắt.
Đến
Úc-đại-lợi vào ngày 24-11-1982, anh khởi đầu việc mưu sinh ban ngày bằng
nghề mỹ mộc tái tạo giường, tủ, bàn, ghế cổ xưa cho công ty danh mộc do
người Đức điều khiển, còn ban đêm thì bắt đầu học Anh-ngữ từ chữ đầu cho
đến khi tạm truyền thông hiểu cho người Úc thì anh trở về nghiệp xưa là
dạy Pháp-văn và phụ trách môn giáo dục Âm-nhạc tại trường Kings Park
Secondary College, Saint Albans, Melbourne, Australia. Đến lúc
không thích lái xe đi dạy xa nhà đến 25km, anh chỉ lo việc sáng tác, phổ,
hòa, đối, phối và cải soạn bài vở tuỳ trình độ nhạc sinh cho các nhạc khí
ngành nhạc Tây-phương tại nhà. Hiện giờ, anh đang phụ trách lớp nhạc cho
Gia Đình Phật tử tại Tu-viện Quảng-Đức, Melbourne.
Musician granted
Advanced Certificate of Harmony (1962), Diploma of Western Music Teaching
(1964), Composition (1966) and Orchestra Conducting Bachelor’s Degree
(1968) from Saigon Conservatorium who was in charge of teaching
Music Education at My Tho Teaching College (1969-1975) and at Kings Park
Secondary College Melbourne (1995-1997) having hold classes for
theorical & practical solfège (ký xướng âm), harmony, counterpoint,
composition (monodic, polyphonic), arrangement, choir or orchestra
conducting, music sofware, stringed instrument construction & repairing,
accordion, mandolin, guitar (bass, classical, Hawaiian, lead, pop, rhythm,
rock, vọng cổ), keyboard, piano (lesson, tuning & repairing, consultant),
saxophone, trumpet. Phone: Éminent-Đoàn: (03) 9478 2057 or 0410 768
390 or do a free quote at 13 Oulton crescent Reservoir 3073 (Melway
19B8)
Australia. If calling from outside of Australia, dial 0061 3 9478
2057.
Thể
lệ
học
nhạc
(Policy
on taking music lessons)
Ðóng tiền trước một tuần lễ
để ấn định thời khóa biểu, chuẩn bị học liệu (Paying
for
lessons in advance to establish
the time table, the teaching materials).
Học phí đóng trên căn bản tam cá nguyệt nhằm mục đích khuyến khích nhạc
sinh tham dự đầy đủ các bài học, đó cũng là cách tiến vững chắc để thành
nhạc nhân (Payment for lessons will be made on a trimester basis is
intended to encourage consistent attendance and, in turn,
steady progress as musicians). Nhạc sinh phải báo trưóc 48 giờ nếu
muốn dời giờ học sang ngày khác cùng trong tuần lễ đó (Students must
notify instructor of a lesson cancelation a minimum of 48 hours prior to
lesson time if they want the make up lesson will be scheduled at
the earliest possible date within that week).Nếu không nhạc sinh không
được bù vào ngày khác bài học thiếu vắng (Otherwise, students will be
charged for the scheduled
lesson and no make up lesson will be given). Học phí của học
kỳ tiếp theo phải đóng trước một tuần lễ tức đóng vào tuần chót của học kỳ
trước (Payment for the next term is due the week prior to the new term,
for examble, April lesson payment is due the last week of March).
1.Dương
cầm
(Piano), Quản
cầm
(organ)
Phần
nầy
được
chia ra hai loại:
nhạc
cổ
điển
và nhạc
khiêu vũ
hoặc
nhạc
ca.
1.1.Nhạc
cổ
điển.
Mỗi
tuần, nhạc sinh có thể
học ít nhất 1 giờ,
nhiều nhất 2 giờ,
mỗi 2 giờ một
bài học. Mỗi bài học
gồm 20 phút nhạc-pháp (nhạc-lý
cơ bản) và 100 phút thực
hành với nhạc cụ
tại lớp nhạc
hoặc nhạc cụ
của nhạc sinh. Các tập
khúc hoặc nhạc khúc với
giai điệu
lôi cuốn và tiết điệu hấp dẫn
được
chọn lựa
hoặc sáng tác theo tiến trình từ
đơn
giản đến
phức tạp để
dẫn nhạc sinh từ
từ xâm nhập thế
giới hoà âm, khám phá các phối âm thuận và phối
âm nghịch tự nhiên hoặc
nhân tạo hầu có thể
thưởng
thức trọn
vẹn ý nghĩa của
nhạc thuật hỗ
trợ cho phim
ảnh, kịch
nghệ ngoài việc luyện
tập cho 10 ngón tay trở nên diệu
tài đồng
đều như
10 anh em ruột: ngón cái như ngón út, áp út tương đương
với ngón giữa hoặc
ngón trỏ.
1.1.1.Học
phí. Học phí được tính tuỳ theo cấp lớp.
1.1.1.1.Cấp sơ đẳng
1.1.1.1.1.Lớp mẫu giáo
1.1.1.1.2.Ðệ nhứt niên
Cấp lớp |
Tại lớp nhạc |
Tại nhà nhạc
sinh |
Mẫu giáo
& Ðệ nhứt niên |
$30 x 13giờ
|
$390 |
$35 x 13giờ |
$455 |
$30 x 26giờ |
$780 |
$35 x 26giờ |
$910 |
1.1.1.1.3.Ðệ nhị niên
1.1.1.1.4.Ðệ tam niên
Cấp lớp |
Tại lớp nhạc |
Tại nhà
nhạc sinh |
Ðệ nhị niên &
Ðệ tam niên |
$35 x 13giờ
|
$455 |
$40 x 13giờ |
$520 |
$35 x 26giờ |
$910 |
$40 x 26giờ |
$1,040 |
1.1.1.1.5.Ðệ tứ niên
1.1.1.2.Cấp trung đẳng
1.1.1.2.1.Ðệ ngũ niên
1.1.1.2.2.Ðệ lục niên
1.1.1.2.3.Ðệ thất niên
Cấp lớp |
Tại lớp nhạc |
Tại nhà nhạc
sinh |
Ðệ lục niên &
Ðệ thất niên |
$45 x 13giờ
|
$585 |
$50 x 13giờ |
$650 |
$45 x 26giờ |
$1,170 |
$50 x 26giờ |
$1,300 |
1.1.1.2.4.Ðệ bát niên
1.1.1.3.Cấp cao đẳng
1.1.1.3.1.Lớp phó cử nhân
Cấp lớp |
Tại lớp nhạc |
Tại nhà nhạc
sinh |
Ðệ bát niên &
Lớp phó cử
nhân |
$50 x 13giờ
|
$650 |
$55 x 13giờ |
$715 |
$50 x 26giờ |
$1,300 |
$55 x 26giờ |
$1,430 |
1.1.1.3.2.Lớp cử nhân
Cấp lớp |
Tại
lớp nhạc |
Tại nhà nhạc
sinh |
Lớp cử nhân |
$55 x 13giờ
|
$715 |
$60 x 13giờ |
$780 |
$55 x 26giờ |
$1,430 |
$60 x 26giờ |
$1,560 |
1.2.Nhạc
khiêu vũ
Nhạc sinh không thích tiếp
tục theo khoá nhạc cổ điển chỉ vì muốn diễn tấu hoặc phụ hoạ nhạc khiêu vũ
tân thời có thể học mỗi tuần ít nhất 1giờ hoặc nhiều nhất 2giờ, mỗi 2giờ
một bài học. Mỗi bài học lẻ (1,3,5...) gồm một loại hợp âm và một tiết
điệu như 1March,
2Valse, 3Conga, 4Calypso, 5Boston,
6Valse lente, 7Marche militaire, 8Rumba,
9Fox, 10Mazurka, 11Rumba (canh cải),
12Fox trot, 13Fox trot (canh cải), 14Andante,
15One-step,16Rumba Rock, 17Slow, 18Swing,
19Bolero, 20Slow (canh cải), 21Baiao,
22Allegro, 23Rumba mélodie, 24Moderato,
25Mambo, 26Western
ballad, 27Bolero moderato, 28Polka, 29Habanera,
30Samba, 31Two step, 32Rock’n Roll,
33Galop, 34Baion, 35Stomp Fox, 36Bolero
Espagnol, 37Blues, 38Fox-Mambo, 39Paso
Doble, 40Mambo Rock, 41Valse musette, 42Paso
Doble ¾, 43Samba movida, 44Samba lente, 45Guaracha,
46Beguine, 47Java, 48Forlane, 49Rumba
Mambo, 50Twist, 51Boogie Woogie, 52Barcarolle,
53Cha Cha, 54Valse viennoise, 55Beguine
Rock, 56Bossa Nova, 57Tango Argentin, 58Chaleston,
59Surf, 60Boogie Blues, 61Soul, 62Ragtime,
635/4 time, 649/8 time, 6512/8 time,
66Merengue, 67Mozambique, 686/8 Feel, 69Afro
Cuban Bolero, 70Valse espagnole, 71Ranchera
Cuchucha,
72Bebop, 73Shuffle, 74Cakewalk, 75Alley
Cat, 76Gavotte, 77Menuet (Minuet), 78Boston
Waltz, 79Country, 80Country Waltz, 81Jazz
Waltz, 82Gospel Waltz, 83Jazz Rhythms, 84Jig
(Gigue), 85Disco, 86Reggae, 87Bo Diddley,
88Punk, 89Aghir Zeibek, 90Allemande,91Slow
rock,...Mỗi bài
học chẵn (2, 4, 6...) là bài tập hoặc nhạc phẩm ứng dụng. Mỗi bài học mang
lại cho nhạc sinh một điều mới lạ. Các hợp-tam-âm, hợp-tứ-âm, hợp-ngũ-âm,
hợp-âm thập-nhất, hợp-âm thập-tam cùng các hợp-âm biến-thể, hợp-âm
khuếch-đại, hợp-âm thay-thế được cấu tạo theo định luật âm-học và được
liên kết cùng lý luận theo cảm quan thính giác con người
giúp cho khối óc biết cảm xúc và quả tim biết suy nghĩ.
Giai đoạn này có thể kéo dài 3 năm hoặc suốt đời nghệ sĩ vì sau 3năm luyện
tập nhuần nhuyễn 150 bài học, nhạc sinh chắc chắn sẽ trở thành nghệ nhân
chân chính hữu dụng trong các buổi hoà tấu nhạc nhẹ cho cộng đồng, hội đạo
và phần thưởng cho cá nhân nhạc sinh là gặt hái thêm sự mến chuộng của
người chung quanh đồng thời phẩm lượng bạn bè cũng tăng thêm bởi giờ đây
nhạc sinh có thể viết thư bằng âm thanh (sáng tác nhạc đơn điệu) thay vì
viết bằng từ ngữ.
1.2.1.Học
phí
Cấp lớp |
Tại lớp nhạc |
Tại
nhà nhạc sinh |
Ðệ
nhứt niên |
$40 x
13giờ |
$520 |
$45 x
13giờ |
$580 |
$40 x
26giờ |
$1,040 |
$45 x
26giờ |
$1,170 |
Ðệ
nhị niên |
$45 x
13giờ |
$585 |
$50 x
13giờ |
$650 |
$45 x
26giờ |
$1,170 |
$50 x
26giờ |
$1,300 |
Ðệ
tam niên |
$50 x
13giờ |
$650 |
$55 x
13giờ |
$715 |
$50 x
26giờ |
$1,300 |
$55 x
26giờ |
$1,430 |
Ðệ tứ
niên |
$55 x
13giờ |
$715 |
$60 x
13giờ |
$780 |
$55 x
26giờ |
$1,430 |
$60 x
26giờ |
$1,560 |
1.2.2.Thời khóa
biểu luyện tập
Nếu học 1giờ mỗi tuần thì
nhạc sinh phải tự tập luyện tại nhà mỗi ngày 1giờ tức:
·
học 1giờ thì luyện tập ít nhất 7giờ
·
học 2giờ thì luyện tập ít nhất 14giờ.
Nhạc sinh nên chia đều tổng
số giờ tập luyện trong tuần cho 7 ngày vì phương pháp luyện tập đều đặn hằng
ngày là cách tiến nhanh nhất cho kẻ văn ôn võ
luyện.
2.Tây ban cầm
Phần nầy được chia ra 2 loại: loại phụ đệm nhạc khiêu vũ và loại độc tấu.
2.1.Tây-ban-cầm
phụ
đệm.
Mỗi tuần, nhạc
sinh có thể học ít nhất 1giờ và nhiều nhất 2giờ, mỗi 2giờ một bài học. Mỗi
bài học gồm 30phút nhạc pháp và 90phút thực hành với nhạc cụ của nhạc
sinh. Vì là giai đoạn làm quen với âm thanh nên nhạc sinh phải tập xướng
âm và tập phân biệt tiết tấu (Phách 1, phách 2, nửa phách...) bằng cách
dùng bàn chân phân phách. Các nhạc khúc với giai điệu lôi cuốn và tiết
điệu hấp dẫn được chọn lựa và sắp xếp theo giáo khoa tân tiến hầu giúp
nhạc sinh vỡ lòng phấn khởi trong lúc thực tập để tạo khung cảnh vui chơi
với âm thanh nhiều hơn là bị ép nhận giáo điều. Giai đoạn nhập môn nầy kéo
dài từ 1 năm đến 3 năm tuỳ số giờ học trong tuần và nhất là do ý chí cầu
tiến của nhạc sinh.
2.1.1.Học
phí
Cấp lớp |
Tại lớp nhạc |
Tại nhà nhạc
sinh |
Ðệ nhứt
niên |
$25 x 13giờ
|
$325 |
$30 x 13giờ |
$390 |
$25 x 26giờ |
$650 |
$30 x 26giờ |
$78s0 |
Ðệ nhị niên |
$30 x 13giờ |
$325 |
$35 x 13giờ |
$455 |
$30 x 26giờ
|
$780 |
$35 x 26giờ |
$910 |
Ðệ tam niên |
$35 x 13giờ |
$455 |
$40 x 13giờ |
$520 |
$35 x 26giờ |
$910 |
$40 x 26giờ |
$1,040 |
Ðệ tứ niên |
$40 x 13giờ |
$520 |
$45 x 13giờ |
$580 |
$40 x 26giờ |
$1,040 |
$45 x 26giờ |
$1,170 |
Ðệ ngũ niên |
$45 x 13giờ |
$585 |
$50 x 13giờ |
$650 |
$45 x 26giờ |
$1,170 |
$50 x 26giờ |
$1,300 |
Ðệ lục niên |
$50 x 13giờ |
$650 |
$55 x 13giờ |
$715 |
$50 x 26giờ |
$1,300 |
$55 x 26giờ |
$1,430 |
2.2.Tây ban cầm độc
tấu
Riêng đối với nhạc sinh sở hữu được Tây ban cầm chính xác phím, vang âm và
âm sắc quyến rũ, điều đòi hỏi là nhạc sinh ít nhất phải quán triệt giai
đoạn
2.1. kể trên hoặc
đã có sẵn nhạc lực tương đương; quý bạn có thể học luyện ngón nhạc để có
thể diễn tả được tiếng tơ lòng của bạn, tức bạn chỉ muốn độc tấu thì có 3
loại bài:
2.2.1.Loại tập khúc Carulli
Cấp lớp |
Tại lớp nhạc |
Tại nhà nhạc
sinh |
Ðộc tấu Carulli |
$30 x 13giờ
|
$390 |
$35 x 13giờ |
$455 |
$30 x 26giờ |
$780 |
$35 x 26giờ |
$910 |
2.2.2.Loại nhạc phẩm Nick Manoloff
Cấp lớp |
Tại lớp nhạc |
Tại nhà nhạc
sinh |
Ðộc tấu
Nick Manoloff |
$35 x 13giờ
|
$455 |
$40 x 13giờ |
$520 |
$35 x 26giờ |
$910 |
$40 x 26giờ |
$1,040 |
2.2.3.Loại nhạc phẩm cổ điển Pháp, Ý, Ðức, Tây-ban-nha
Cấp lớp |
Tại lớp nhạc |
Tại nhà nhạc
sinh |
Ðộc tấu nhạc
cổ điển tây phương |
$40 x 13giờ
|
$520 |
$45 x 13giờ |
$585 |
$40 x 26giờ |
$1,040 |
$45 x 26giờ |
$1,170 |
3.Măng-cầm
(Mandolin)
3.1.Tập
khúc J.H.Ferrero
Mỗi tuần, nhạc sinh có thể học ít nhất 1giờ và nhiều nhất 2giờ. Mỗi giờ
một bài học gồm 15phút nhạc pháp và 45phút thực hành một tập khúc. Các tập
khúc được sắp xếp theo tiến trình từ dễ đến khó. Mỗi tập khúc là một giai
điệu; khi tấu lên, ít nhất nhạc sinh có cảm tưởng mình đang theo đuổi môn
giải trí thanh nhã nếu không nghĩ là một bộ môn nghệ thuật được xếp vào
hàng
cao đẳng tứ khoa
(quatrivium). Chắc chắn sau
khi hoàn tất 50 tập khúc, nhạc sinh đủ sức trình tấu tất cả những bản nhạc
Việt-Nam trình ra trước mắt lần thứ nhứt và sau khi chịu khó theo sát 100
tập khúc, quý bạn sẽ thấy tiếng đàn Măng-cầm réo rắc hoặc trầm hùng làm
lòng người xao xuyến hoặc rung động như dây tơ.
3.1.1.Học
phí
Cấp lớp |
Tại lớp nhạc |
Tại nhà nhạc
sinh |
Ðệ nhứt
niên |
$25 x 13giờ
|
$325 |
$30 x 13giờ |
$390 |
$25 x 26giờ |
$650 |
$30 x 26giờ |
$780 |
Ðệ nhị niên |
$30 x 13giờ |
$390 |
$35 x 13giờ |
$455 |
$30 x 26giờ
|
$780 |
$35 x 26giờ |
$910 |
Ðệ tam niên |
$35 x 13giờ |
$455 |
$40 x 13giờ |
$520 |
$35 x 26giờ |
$910 |
$40 x 26giờ |
$1,040 |
Ðệ tứ niên |
$40 x 13giờ |
$520 |
$45 x 13giờ |
$585 |
$40 x 26giờ |
$1,040 |
$45 x 26giờ |
$1,170 |
Ðệ ngũ niên |
$45 x 13giờ |
$585 |
$50 x 13giờ |
$650 |
$45 x 26giờ |
$1,170 |
$50 x 26giờ |
$1,300 |
Ðệ lục niên |
$50 x 13giờ |
$650 |
$55 x 13giờ |
$715 |
$50 x 26giờ |
$1300 |
$55 x 26giờ |
$1,430 |
3.2.Nhạc
khúc Bluegrass
3.2.1.Học
phí
Cấp lớp |
Tại lớp nhạc |
Tại nhà nhạc
sinh |
Ðệ nhứt
niên
Ðệ nhị niên |
$30 x 13giờ
|
$390 |
$35 x 13giờ |
$455 |
$30 x 26giờ |
$780 |
$35 x 26giờ |
$910 |
Ðệ tam niên
Ðệ tứ niên |
$35 x 13giờ |
$455 |
$40 x 13giờ |
$520 |
$35 x 26giờ
|
$910 |
$40 x 26giờ |
$1,040 |
Ðệ ngũ niên
Ðệ lục niên |
$40 x 13giờ |
$520 |
$45 x 13giờ |
$585 |
$40 x 26giờ |
$1,040 |
$45 x 26giờ |
$1,170 |
Ðệ thất
niên
Ðệ bát niên |
$45 x 13giờ |
$585 |
$50 x 13giờ |
$650 |
$45 x 26giờ |
$1,170 |
$50 x 26giờ |
$1,300 |
4.Phong
Cầm
(accordion)
Mỗi tuần, nhạc sinh có thể học ít nhất 1giờ và nhiều nhất 2giờ.
4.1.Accordéon à clavier, phương
pháp J.H.Sedlon
4.1.1.Học
phí
Cấp lớp |
Tại lớp nhạc |
Tại nhà nhạc
sinh |
Ðệ nhứt
niên
Ðệ nhị niên |
$30 x 13giờ
|
$390 |
$35 x 13giờ |
$455 |
$30 x 26giờ |
$780 |
$35 x 26giờ |
$910 |
Ðệ tam niên
Ðệ tứ niên |
$35 x 13giờ |
$520 |
$40 x 13giờ |
$520 |
$40 x 26giờ
|
$1,040 |
$40 x 26giờ |
$1,040 |
Ðệ ngũ niên
Ðệ lục niên |
$40 x 13giờ |
$455 |
$45 x 13giờ |
$585 |
$35 x 26giờ |
$910 |
$45 x 26giờ |
$1,170 |
Ðệ thất
niên
Ðệ bát niên |
$45 x 13giờ |
$585 |
$50 x 13giờ |
$650 |
$45 x 26giờ |
$1,170 |
$50 x 26giờ |
$1,300 |
4.2.Accordéon à boutons, phương
pháp Etienne Lorin
4.2.1.Học
phí
Cấp lớp |
Tại lớp nhạc |
Tại nhà
nhạc sinh |
Ðệ nhứt
niên
Ðệ nhị
niên |
$35 x
13giờ |
$450 |
$40 x 13giờ |
$520 |
$35 x 26giờ |
$910 |
$40 x 26giờ |
$1,040 |
Ðệ tam
niên
Ðệ tứ
niên |
$40 x 13giờ |
$520 |
$45 x 13giơ |
$585 |
$40 x
26giờ |
$1,040 |
$45 x 26giờ |
$1,170 |
Ðệ ngũ
niên
Ðệ lục
niên |
$45 x 13giờ |
$585 |
$50 x 13giờ |
$650 |
$45 x 26giờ |
$1,170 |
$50 x 26giờ |
$1,300 |
Ðệ thất
niên
Ðệ bát
niên |
$50 x 13giờ |
$650 |
$55 x 13giờ |
$715 |
$50 x 26giờ |
$1,300 |
$55 x 26giờ |
$1,430 |
5.Trumpet
Mỗi tuần, nhạc sinh chỉ học được 1giờ, phương pháp Harold W. Freese
5.1.Học phí
5.1.Sơ đẳng |
$35 x 13giờ |
$455 |
$40 x 13giờ |
$520 |
5.2.Trung đẳng |
$40 x 13giờ |
$520 |
$45 x 13giờ |
$585 |
5.3.Cao đẳng |
$45 x 13giờ |
$585 |
$50 x 13giờ |
$650 |
5.Hạ
uy cầm
Mỗi tuần, nhạc sinh có thể học ít nhất 1giờ và nhiều nhất 2giờ.
6.1.Học
phí
Cấp lớp |
Tại
lớp nhạc |
Tại nhà
nhạc sinh |
Sơ
đẳng |
$35 x
13giờ |
$455 |
$40 x 13giờ |
$520 |
$35 x 26giờ |
$910 |
$40 x 26giờ |
$1,040 |
Trung đẳng |
$40 x 13giờ |
$520 |
$45 x 13giơ |
$585 |
$40 x
26giờ |
$1,040 |
$45 x 26giờ |
$1,170 |
Cao đẳng |
$45 x 13giờ |
$585 |
$50 x 13giờ |
$650 |
$45 x 26giờ |
$1,170 |
$50 x 26giờ |
$1,300 |
7.Ghi ta cổ
nhạc
việt-nam
Mỗi tuần, nhạc sinh có thể học ít nhất 1giờ và nhiều nhất 2giờ, theo ký âm
pháp tây phương do Ðoàn Anh-Tuấn biên soạn.
7.1.Học
phí
Cấp lớp |
Tại lớp nhạc |
Tại nhà
nhạc sinh |
Sơ
đẳng |
$35 x
13giờ |
$455 |
$40 x 13giờ |
$520 |
$35 x 26giờ |
$910 |
$40 x 26giờ |
$1,040 |
Trung đẳng |
$40 x 13giờ |
$520 |
$45 x 13giơ |
$585 |
$40 x
26giờ |
$1,040 |
$45 x 26giờ |
$1,170 |
Cao đẳng |
$45 x 13giờ |
$585 |
$50 x 13giờ |
$650 |
$45 x 26giờ |
$1,170 |
$50 x 26giờ |
$1,300 |
8.Ðàn tranh
Mỗi tuần, nhạc sinh có thể học ít nhất 1
giờ và nhiều nhất 2
giờ, theo ký âm
pháp tây phương do Ðoàn Anh-Tuấn biên soạn.
8.1.Học
phí
Cấp lớp |
Tại lớp nhạc |
Tại nhà
nhạc sinh |
Sơ đẳng |
$35 x
13giờ |
$455 |
$40 x 13giờ |
$520 |
$35 x 26giờ |
$910 |
$40 x 26giờ |
$1,040 |
Trung đẳng |
$40 x 13giờ |
$520 |
$45 x 13giơ |
$585 |
$40 x
26giờ |
$1,040 |
$45 x 26giờ |
$1,170 |
Cao đẳng |
$45 x 13giờ |
$585 |
$50 x 13giờ |
$650 |
$45 x 26giờ |
$1,170 |
$50 x 26giờ |
$1,300 |
9.Luyện
giọng
Mỗi người chúng ta có một giọng vừa để nói, vừa để hát. Nói được tức hát
được. Trong trạng thái thiên nhiên, giọng hát không có âm sắc đặc biệt
nhưng nếu tập luyện đều đặn theo phương pháp, nhất là chú trọng đến cách
phát âm và ngân hợp cách thì giọng hát nào cũng có thể trở nên êm ấm, dịu
ngọt dễ gây xúc động cho người nghe. Muốn đạt kết quả đó, ta cần tìm hiểu
các cơ quan cấu tạo giọng người: phổi, thanh quản, màng âm, hốc miệng mũi,
tầm giọng, khả năng cùng cơ năng của giọng hát, phân loại giọng, giọng thì
thầm, giọng vang rền song phần chính trong việc ca hát là đặt giọng, luyện
giọng và cách thở trong lúc hát. Toàn thể khoá luyện giọng gồm 200
giờ, mỗi
2
giờ một bài học. Mỗi bài học gồm 20phút lý thuyết và 100phút thực hành:
xướng âm với tên nốt Ðô, Rê, Mi, Fa, Sô, La, Ti. Ca sinh có thể học
mỗi tuần ít nhất 1giờ và nhiều nhất 2
giờ. Bài tập luyện giọng được soạn
thích hợp với tầm giọng ca sinh cho mỗi giai đoạn phát triển và được thu
băng đủ cả phần phụ đệm để ca sinh dễ luyện tập và so sánh.
9.1.Học
phí
Cấp lớp |
Tại lớp nhạc |
Tại nhà
nhạc sinh |
Sơ đẳng |
$35 x
13giờ |
$455 |
$40 x 13giờ |
520 |
$35 x 26giờ |
$910 |
$40 x 26giờ |
$1,040 |
Trung đẳng |
$40 x 13giờ |
$455 |
$45 x 13giơ |
$585 |
$40 x
26giờ |
$910 |
$45 x 26giờ |
$1,170 |
Cao đẳng |
$45 x 13giờ |
$585 |
$50 x 13giờ |
$650 |
$45 x 26giờ |
$1,170 |
$50 x 26giờ |
$1,300 |
10.Nhạc
pháp
Nhạc sinh muốn trở thành giáo chức giảng dạy
Âm nhạc hoặc muốn thi đậu
phần nhạc lý hỗ trợ môn thi nhạc khí có thể học khoá nhạc pháp gồm 100
giờ
được chia ra như sau:
·
30giờ nhạc lý
·
20giờ nhạc sử
·
25giờ xướng âm
·
25giờ hoà âm
Sử dụng tài liệu Anh-ngữ
để nhạc sinh dễ làm bài thi vào Melbourne Conservatorium nhưng được giải
rõ bằng tiếng Việt để học viên dễ lãnh hội những cái hay cái đẹp của nghệ
thuật âm thanh hầu phát triển khiếu thẩm âm. Tài liệu học tập được cập
nhật chương trình của nhạc viện Melbourne. Mỗi 2giờ một bài học gồm 1giờ
lý thuyết và 1giờ thực hành. Mỗi tuần, nhạc sinh có thể học ít nhất 1giờ
và nhiều nhất 2giờ.
10.1.Học
phí
Cấp lớp |
Tại lớp nhạc |
Tại nhà
nhạc sinh |
Ðệ nhứt
niên |
$30 x 13giờ |
$390 |
$35 x 13giờ |
$455 |
$30 x 26giờ |
$780 |
$35 x 26giờ |
$910 |
Ðệ nhị niên |
$35 x 13giờ |
$455 |
$40 x 13giờ |
$520 |
$35 x 26giờ |
$910 |
$40 x 26giờ |
$1,040 |
Ðệ tam niên |
$40 x 13giờ |
$520 |
$45 x 13giờ |
$585 |
$40 x 26giờ |
$1,040 |
$45 x 26giờ |
$1,170 |
Ðệ tứ niên |
$45 x 13giờ |
$585 |
$50 x 13giờ |
$650 |
$45 x 26giờ |
$1,170 |
$50 x 26giờ |
$1,300 |
Ðệ ngũ niên |
$50 x 13giờ |
$650 |
$55 x 13giờ |
$715 |
$50 x 26giờ |
$1,300 |
$55 x 26giờ |
$1,430 |
Ðệ lục
niên |
$55 x 13giờ |
$715 |
$60 x 13giờ |
$780 |
$55 x 26giờ |
$1,430 |
$60 x 26giờ |
$1,560 |
Ðệ thất
niên |
$60 x
13giờ |
$780 |
$65 x 13giờ |
$845 |
$60 x 26giờ |
$1,560 |
$65 x 26giờ |
$1,690 |
Ðệ bát niên |
$65 x 13giờ |
$845 |
$70 x 13giờ |
$910 |
$65 x
26giờ |
$1,690 |
$70 x 26giờ |
$1,820 |
11.Hoà
âm
Nhạc sinh sử dụng khá các nhạc khí có phần hoà âm dồi dào theo ưu tiên:
Piano, Organ, Guitar có thể học mỗi tuần ít nhất 1giờ và nhiều nhất 2giờ
môn hoà âm. Mỗi 2giờ một bài học gồm sửa cùng phê bình góp ý về bài
tập hoà âm trước và hướng dẫn bài học cùng bài tập mới để quý bạn thực
hiện hoà âm ở nhà rồi giờ học sau, bạn và tôi cùng nhau góp ý cải tiến.
Môn hoà âm sẽ giúp quý bạn
sau khi học xong:
·
thực hiện hoà ca 2, 3, hoặc 4
giọng
·
chỉnh điệu (to arrange) nhạc
phẩm để độc tấu nhạc khí chuyên môn của bạn
·
cải soạn cho ban nhạc nhẹ
·
sáng tác ca khúc hoặc nhạc khúc
để trình tấu
và mục đích chính của môn hoà âm là:
·
phân tích nhạc.
Trọn khoá hoà âm gồm
300giờ. Với số giờ nầy, quý bạn sẽ thoả mãn 300 khía cạnh thắc mắc về hoà
âm.
11.1.Học
phí
Cấp lớp |
Tại lớp nhạc |
Tại nhà
nhạc sinh |
Sơ đẳng |
$40 x
13giờ |
$520 |
$45 x 13giờ |
$585 |
$40 x 26giờ |
$1,040 |
$45 x 26giờ |
$1,170 |
Trung đẳng |
$45 x 13giờ |
$585 |
$50 x 13giơ |
$650 |
$45 x
26giờ |
$1,170 |
$50 x 26giờ |
$1,300 |
Cao đẳng |
$50 x 13giờ |
$650 |
$55 x 13giờ |
$715 |
$50 x 26giờ |
$1,300 |
$55 x
26giờ |
$1,430 |
12.Ðối
âm
Ðể kỹ
thuật hoà âm thêm linh hoạt, quý bạn cần học thêm môn đối âm mỗi
tuần ít nhất 1giờ hoặc nhiều nhất 2giờ.
12.1.Chương
trình học
12.1.1.Ðối
âm hai bè
12.1.1.1.Loại 1: nốt
đối với
nốt
12.1.1.2.Loại 2: hai nốt
đối với
một nốt
12.1.1.3.Loại 3: bốn
nốt đối
với một
nốt
12.1.1.4.Loại 4: đối
âm nhịp
ngoại
12.1.1.5.Loại 5: đối
âm liên hợp
12.1.2.Ðối
âm ba bè
12.1.2.1.Loại 1: nốt đối với
nốt
12.1.2.2.Loại 2: hai nốt đối
với một nốt
12.1.2.3.Loại 3: bốn nốt đối
với một nốt; hỗn hợp các nốt tròn, trắng, đen.
12.1.2.4.Loại 4: đối âm nhịp
ngoại; hỗn hợp các nốt tròn, trắng, đen và nhịp ngoại;
hỗn hợp
các nốt
tròn, đen và nhịp
ngoại.
12.1.2.5.Loại 5: đối
âm liên hợp
12.1.3.Ðối
âm bốn
bè
12.1.3.1.Loại 1: nốt đối với
nốt
12.1.3.2.Loại 2: hai nốt đối
với một nốt
12.1.3.3.Loại 3: bốn nốt đối
với một nốt
12.1.3.4.Loại 4: đối âm nhịp
ngoại; đối âm hỗn hợp
12.1.3.5.Loại 5: đối âm liên
hợp một bè, liên hợp hai bè, liên hợp ba bè.
12.1.4.Phỏng
điệu
hai bè
12.1.4.1.Mô phỏng song hành
12.1.4.2.Mô phỏng nghịch hành
12.1.4.3.Mô phỏng nghịch hành
ngược
12.1.4.4.Mô phỏng tăng
12.1.4.5.Mô phỏng giảm
12.1.4.6.Mô phỏng chỏi nhịp
12.1.4.7.Mô phỏng gián đoạn
12.1.4.8.Mô phỏng chu kỳ
12.1.4.9.Mô phỏng luân xướng
(luân tấu).
12.2.Học
phí
Cấp lớp |
Tại lớp nhạc |
Tại nhà
nhạc sinh |
Ðối âm
2 bè |
$45 x
13giờ |
$585 |
$50 x 13giờ |
$650 |
$45 x 26giờ |
$1,170 |
$50 x 26giờ |
$1,300 |
Ðối âm
3 bè |
$50 x 13giờ |
$650 |
$55 x 13giơ |
$715 |
$50 x
26giờ |
$1,300 |
$55 x 26giờ |
$1,430 |
Ðối âm
4 bè &
Phỏng
điệu |
$55 x 13giờ |
$715 |
$60 x 13giờ |
$780 |
$55 x 26giờ |
$1,430 |
$60 x 26giờ |
$1,560 |
13.Sáng tác
Phần sáng tác được chia ra hai loại: đơn điệu (ca khúc) và đa điệu (dành
cho nhạc khí có phần hoà âm dồi dào như Piano, Organ, hoặc cho ban hoà ca
hay ban nhạc).
13.1.Ðơn
điệu
Nhạc sinh học phần nầy chỉ cần sử dụng trơn tru bất cứ một nhạc khí đơn
điệu nào như ống sáo, kèn Oboe, Clarinet, Saxophone, Trumpet, Frenchhorn,
Tuba, đàn Violin, Mandolin, hoặc đàn cò, đàn gáo, độc huyền; ngay cả nhạc
sinh không sử dụng được nhạc cụ cũng có thể theo học được với điều kiện là
nhạc sinh đó phải có thính giác tốt tức có thể xướng âm chính xác các âm
thanh của bản nhạc bày ra trước mắt. Như thế có nghĩa là người chỉ có một
tay cũng có thể học được, miễn là người đó phải có thính giác.
Nếu đã thông suốt phần nhạc
lý thì nội trong tháng đầu tiên, tôi bảo đảm nhạc sinh đó sáng tác được ca
khúc thứ nhứt rồi mỗi tháng tiếp theo, nhạc sinh sáng tác mỗi khá hơn, lôi
cuốn hơn, hấp dẫn hơn. Cứ bước vào lãnh vực sáng tác đi, quý bạn sẽ thấy
sáng tác nhạc đơn điệu cũng dễ như viết thư vậy đó. Phần lời ca cao như
Trịnh Công-Sơn hoặc thấp tuỳ hồn thơ của bạn.
Mỗi tuần, nhạc sinh có thể
học ít nhất 1giờ, nhiều nhất 2giờ.
13.1.1.Học phí
Cấp lớp |
Tại lớp nhạc |
Tại nhà
nhạc sinh |
Sángtác
đơn điệu |
$55 x
13giờ |
$715 |
$60 x 13giờ |
$780 |
$55 x 26giờ |
$1,430 |
$60 x 26giờ |
$1,560 |
13.2.Ða
điệu
Phần nầy đòi hỏi
nhạc sinh phải sử dụng trôi chảy nhạc khí có dàn phím tương tự dương cầm;
nếu không nhạc sinh phải có tai thính giác của vị nhạc trưởng. Sau 1 năm
thí nghiệm, quý bạn sẽ thấy rằng mình là người soạn nhạc chín chắn có
chân giá trị. Nếu bạn có khả năng xướng âm chính xác và sử dụng
dương cầm, bạn hoặc con cháu bạn sẽ thấy tên tuổi bạn trong sách nhạc sử
V.N. sau nầy. Ngay hiện tại tức sau 1năm chuyên cần, quý bạn sẽ sáng tác
cùng hoà âm bản nhạc của bạn cho ban nhạc trình diễn trong các buổi lễ hội
cộng đồng, tôn giáo hoặc nếu nội dung sáng tác phẩm của bạn thích hợp với
chủ trương của đài phát thanh sắc tộc thì đó là lúc tiếng lòng của bạn len
lỏi vào tận gia đình đồng bào.
13.2.1.Học phí
Cấp lớp |
Tại lớp nhạc |
Tại nhà
nhạc sinh |
Sáng
tác đa điệu |
$60 x
13giờ |
$780 |
$65 x 13giờ |
$845 |
$60 x 26giờ |
$1,560 |
$65 x 26giờ |
$1,690 |
14.Cải
soạn
Sau khi thụ đắc kiến thức căn bản về hoà âm, đối âm và đã sáng tác được
một số nhạc phẩm với giai điệu làm cho người thưởng thức khó quên, bạn
muốn nhạc phẩm của bạn được ban nhạc trình diễn theo cấu trúc phối âm,
phối khí theo cách pha trộn màu sắc của chính bạn; môn cải soạn nầy sẽ
giúp bạn đạt được ước nguyện. Mỗi tuần, quý bạn có thể học ít nhất 1giờ và
nhiều nhất 2
giờ.
14.1.Chương
trình học
14.1.1.Phần 1
14.1.1.1. Làm quen giai điệu
bằng cách hát lên giai điệu, tấu nhạc, đọc lời ca.
14.1.1.2. Phác hoạ vài ô nhịp
nhiều cách phối khí khác nhau.
14.1.1.3. Dùng trí tưởng
tượng cùng tạo cảm hứng để chọn lối phối khí.
14.1.1.4. Viết nhập khúc.
14.1.1.5. Nhờ computer trình
tấu để bạn nghe toàn bản nhạc.
14.1.1.6. Phối khí lại cách
khác rồi nghe lại nhiều lần cho đến khi bạn hài lòng.
14.1.2.Phần 2
Một số ví dụ về
nhạc phong (lối phối nhạc) của các ban vũ nhạc hiện đại: Small combo,
Dixieland combo, Vaudeville acts, Vocal groups, Larger orchestras, Latin
music.
14.1.3.Phần 3
14.1.3.1. Cách viết nhập khúc.
14.1.3.2. Cách viết đoạn phụ
diễn.
14.1.3.3. Lối chuyển âm bất
ngờ (gây ngạc nhiên).
14.1.3.4. Cách viết nhạc kết.
14.1.4.Phần 4
14.1.4.1. Lối chuyển hành hoà âm
hợp lý.
14.1.4.2. Hợp âm hoá.
14.1.4.3. Hợp âm thế.
14.1.4.4. Cách viết giai
điệu.
14.1.5.Phần 5
14.1.5.1. Hoà âm song hành.
14.1.5.2. Ða cung thể.
14.1.5.3. Hợp âm phản chiếu.
14.1.5.4. Cấu tạo hợp âm
không tam trình.
14.1.5.5. Dùng hợp âm chùm
(tụm lại).
14.1.5.6. Hoà âm thẳng hàng.
14.1.5.7. Ðường cong tiết
điệu.
14.1.5.8. Chuyển hành khối.
14.1.5.9. Ghép giai điệu bằng
quãng âm song hành.
14.1.5.10. Dùng nốt ngoại âm
(treo âm thượng hoặc hạ) hay thoáng âm.
14.1.5.11. Ðà âm.
14.1.5.12. Hoà âm lang thang.
14.1.5.13. Mô phỏng.
14.1.5.14. Chu kỳ giai điệu.
14.1.5.15. Ảo thuật luân tấu
(luân xướng).
14.1.6.Bố
trí dàn bè
Bố trí dàn bè theo
chiều dọc:
·
Nhóm kèn mộc hoặc nhóm Saxophone trên hết.
·
Nhóm Horn và nhóm kèn đồng bên dưới.
·
Bên dưới nữa là nhóm tiết điệu (Drums, Timpani, Xylophone,
Chimes, Bells..., Piano, Harp, Celeste...).
·
Ban ca (hoặc kể chuyện) tiếp theo.
·
Nhóm đàn dây dưới cùng.
14.2.Học
phí
Cấp lớp |
Tại lớp nhạc |
Tại nhà
nhạcsinh |
Cải soạn
cho ban
hoà ca hay
ban nhạc |
$65 x
13giờ |
$845 |
$70 x 13giờ |
$910 |
$65 x 26giờ |
$1,690 |
$70 x 26giờ |
$1,820 |
15.Ðiều
khiển
ban hoà ca hoặc
dàn nhạc
15.1.Kỹ
thuật
điều
khiển
15.1.1.Ban hoà ca
15.1.2.Dàn nhạc
15.2.Ðũa
nhạc
trưởng
15.2.1.Bục nhạc trưởng
15.2.2.Tư thế
15.2.3.Phong cách
15.2.4.Người cầm đũa tay trái
15.3.Lý thuyết
đũa
nhịp
15.4.Ðũa
nhịp
đặc
trưng
15.4.1.Lời răn mở đầu
15.4.1.1.Kiểu nhịp 1 phách
15.4.1.2.Kiểu nhịp 2 phách
15.4.1.3.Kiểu nhịp 3 phách
15.4.1.4.Kiểu nhịp 4 phách
15.4.1.5.Kiểu nhịp 5 phách
15.4.1.6.Kiểu nhịp 6 phách
15.4.1.7.Kiểu nhịp 7 phách
15.4.2.Phân nhịp
15.4.2.1.Nhịp phân 1
154.2.2.Nhịp phân 2
15.4.2.3.Nhịp phân 3
15.4.2.4.Nhịp phân 4
15.4.2.5.Tiểu phân 3 loại
nhịp 3
15.4.2.6.Tiểu phân 3 loại
nhịp 4
15.4.3.Ðổi số nhịp
15.4.3.1.Khuyên nhủ rắn rỏi
15.4.3.2.Cảnh giác
15.5.Cầm
nhịp
tay trái
15.6.Tinh lực,
nét nhấn,
câu nhạc,
nhịp
độ,
tính chất
15.7.Ám hiệu
15.7.1.Tại sao dùng ám hiệu?
15.7.2.Dùng ám hiệu thế nào?
15.7.3.Lúc nào dùng ám hiệu?
15.7.4.Lúc nào không dùng ám
hiệu?
15.8.Ðiều
khiển
dàn nhạc
để
thu âm
15.9.Thêm những
món lặt
vặt,
linh tinh
15.9.1.Kính phản ảnh
15.9.2.Chuyển hành chậm
15.9.3.Duyệt lại
15.9.4.Luôn dẫn nhịp
15.9.5.Cườm tay
15.9.6.Diện mạo
15.9.7.Nét mặt
15.9.8.Ðôi vai
15.9.9.Miệng
15.9.10.Tư thế đôi tay
15.9.11.Hát nốt nhạc
15.9.12.Ðánh dấu trên bản dẫn
nhạc
15.9.13.Nhìn lên
15.9.14.Dàn nhạc hoà tấu miễn
phí (a free symphony orchestra)
15.9.15.Ðiều khiển trong im
lặng
15.9.16.Máy tiết phách
15.9.17.Cao độ
15.9.18.Kiểu cách không tự
nhiên
15.9.19.Phong thái cá nhân
15.10.Bắt
đầu
và chấm
dứt
15.10.1. Nhạc phẩm bắt đầu
bằng phách
15.10.1.1.Ðặc tính của phách
mở đầu
15.10.1.2.Bài tập thực hành
cho người mới bắt đầu.
15.10.1.3.Bài tập thực hành
cho người chuyên nghiệp.
15.10.2.Nhạc phẩm bắt đầu
giữa phách
15.10.2.1.Ngoại lệ
15.10.2.2.Thêm phách mở đầu
15.10.2.3.”Tôi sẽ theo anh”
15.10.2.4.Dấu hiệu bí truyền
15.10.2.5.Dấu lặng mở đầu
15.10.2.6.Hợp nhất sau lúc mở đầu
15.10.2.7.Lời cuối về việc bắt đầu
15.10.2.7.1.Việc bắt đầu phải trông thật như bắt đầu.
15.10.2.7.2.Không gì trước khi bắt đầu trông giốùng như baàu7855?t đầu.
15.10.3.Chấm dứt
15.10.3.1.Bài tập thực hành
cho người mới bắt đầu.
15.10.3.2.Bài tập thực hành
cho người chuyên nghiệp.
15.11.Tiểu
phân và hợp
nhất
15.11.1.Tiểu phân và hợp nhất
trong nhạc phẩm
15.11.1.1.Hợp nhất sau lúc bắt đầu
15.11.2.Bài tập
15.11.2.1.Bài tập thực hành cho người mới bắt đầu.
15.11.2.2.Bài tập thực hành cho người chuyên nghiệp.
15.11.3.Tiểu phân và hợp nhất
cho toàn nhạc phẩm
15.11.3.1.Bài tập thực hành
cho người mới bắt đầu.
15.11.3.2.Bài tập thực hành
cho người chuyên nghiệp.
15.12.Uốn
nắn
điệu
nhạc
15.12.1.Bài tập thực hành cho
người mới bắt đầu.
15.12.2.Bài tập thực hành cho
người chuyên nghiệp.
15.13.Miễn
nhịp
15.13.1.Miễn nhịp loại A:
không ngắt nhịp sau đó
15.13.2.Miễn nhịp loại B:
ngắt nhịp ngắn sau đó
15.13.3.Miễn nhịp loại C:
ngắt nhịp dài sau đó
15.13.4.Nói thêm về miễn nhịp
15.13.4.1.Cảnh giác
15.13.4.2.Bài tập
15.13.4.3.Thay đổi nhịp điệu
15.13.4.4.Miễn nhịp trên nốt dài
15.13.4.5.Miễn nhịp giữa phách
15.13.4.6.Miễn nhịp phức tạp
15.13.5.Bài tập
15.13.5.1.Bài tập thực hành
cho người mới bắt đầu.
15.13.5.2.Bài tập thực hành
cho người chuyên nghiệp.
15.14.Thính giác
15.14.1.Bài tập thực hành cho
người mới bắt đầu.
15.14.2.Bài tập thực hành cho
người chuyên nghiệp.
15.15.Thần
kinh
15.15.1.Bài tập thực hành cho
người mới bắt đầu.
15.15.2.Bài tập thực hành cho
người chuyên nghiệp.
15.16. Lo lắng
về
diễn
trình
15.16.1. Sách xuất bản
15.16.2.Việc tôn sùng đĩa thu
âm
15.16.3.Bài tập thực hành cho
người mới bắt đầu và người chuyên nghiệp.
15.17.Vài
đề
nghị
tập
dượt
15.17.1.Xúc cảm
15.17.2.Âm thanh và nét khởi
tấu của ban nhạc
15.17.3.Tiết điệu
15.17.4.Dấu nhấn
15.17.5.Thuật phân câu
15.17.6.Theo dõi nhạc trưởng
15.17.7.Cho biết chỗ nhấn
15.17.8.Tổng quát
15.17.9.Bài tập
15.17.9.1.Bài tập thực hành
cho người mới bắt đầu.
15.17.9.2.Bài tập thực hành
cho người chuyên nghiệp.
15.18.Ðộc
tấu
và ngâm vịnh
15.18.1.Kỹ thuật độc tấu
15.18.2.Kỹ thuật ngâm vịnh
15.19.Thay
đổi
đơn
vị
phách
15.19.1.Bài tập thực hành cho
người mới bắt đầu.
15.19.2.Bài tập thực hành cho
người chuyên nghiệp.
15.20.Hoà nhạc
15.20.1.Hâm nóng
15.20.2.Ðiều khiển từ ký ức
15.20.3.Tái tạo âm nhạc
15.20.4.Ðiều khiển hoà tấu
15.20.5.Bài tập dành cho
người mới bắt đầu và người chuyên nghiệp: mạnh dạn điều khiển.
15.21.Học
phí. Mỗi tuần,
nhạc sinh có thể học ít nhất 1giờ, nhiều nhất 2giờ; học phí mỗi giờ:
$65.
Cấp lớp |
Tại lớp
nhạc |
Tại nhà
nhạcsinh |
Ðiều khiển
ban
hoà ca hay
ban nhạc |
$70 x 13giờ
|
$910 |
$75 x 13giờ |
$975 |
$70 x 26giờ |
$1,820 |
$75 x 26giờ |
$1,950 |
16.Computerized music software (Viết,
trình bày, in, thu âm nhạc
bằng
computer)
Hầu như mọi người khi nghĩ đến computer có lẽ
không liên kết chúng với âm
nhạc. Thực ra máy điện toán ngày nay dính liền với âm nhạc hiện đại đến độ
không thể gỡ ra được về lãnh vực trình diễn và thu âm. Nhờ giá thành của
computer IBM thấp (rẻ) làm tăng số người sở hữu computer nên việc sử dụng
nó để thực hiện âm nhạc chuyên nghiệp hoặc tài tử cũng tăng thêm đáng kể.
Giải đáp cho cho câu hỏi dùng computer để thể hiện âm nhạc như thế nào chỉ
còn tuỳ thuộc vào chủ đích của bạn trong việc chơi nhạc hoặc sáng tác
nhạc.
Có 4 sinh hoạt nhạc nghệ nhờ
computer thực hiện: ghi chép nhạc (ký âm), học hành nhạc, thu phát âm và
ấn hành bản nhạc cùng sản xuất dĩa nhạc.
Hai mươi năm trước đây, mỗi
sinh hoạt đòi hỏi một lối trang bị riêng biệt vềø software và máy móc. Giờ
đây chỉ cần một dàn computer đa phương tiện và nếu nắm vững một music
software thông thái, chúng ta có thể chu toàn hết 4 sinh hoạt trên.
Chương trình học sử dụng
software âm nhạc nầy được chia làm 3 trình độ để đáp ứng nhu cầu của từng
học viên.
16.1.Khoá căn
bản
ghi chép nhạc phẩm (music notation lay-out) nhằm in bản nhạc để phổ biến
trong ban Văn nghệ của bạn và thu âm bằng con chuột (mouse) [step
recording] để thưởng thức bản nhạc (play back) qua âm sắc loại nhạc cụ bạn
sử dụng. Bạn cũng vẫn in được bản step recording nầy.. Ðiều kiện đòi hỏi
học viên phải có căn bản nhạc lý và khả năng đọc trôi chảy 7 tên nốt của
âm giai dị chuyển trường Ðô, Rê, Mi, Fa, Sô, La, Ti theo chiều lên
và chiều xuống. Bạn có thể học bao nhiêu giờ mỗi tuần cũng được. Học phí
mỗi giờ tại lớp nhạc: $50; học phí tại tư gia học viên: $55.
16.1.1.Học phí
Cấp lớp |
Tại lớp nhạc |
Tại nhà
nhạcsinh |
Khoá căn bản
về
Music software |
$55 x 13giờ
|
$715 |
$60 x 13giờ |
$780 |
$55 x 26giờ |
$1,430 |
$60 x 26giờ |
$1,560 |
16.2.Khoá trung cấp
giành cho các học
viên có căn bản âm nhạc và đang sử dụng khá bất luận nhạc khí tây phương
nào. Khoá nầy sẽ đáp ứng được nhu cầu trình bày bản nhạc để in, thưởng
thức bản nhạc vừa trình bày bằng step recording hoặc real-time recording
(live recording) để thu âm vào băng từ trường hoặc vào
compact disk. Các kỹ thuật thu âm nhân tạo trong khoá nầy sẽ giúp cho bạn
thực hiện được ước mơ trở thành nhạc thủ giỏi trong địa hạt nhạc cụ của
bạn bởi lẽ dù nét nhạc khó thế mấy, midisoft luôn luôn diễn tấu trôi chảy
dễ dàng. Tuy bạn là nhạc thủ đơn độc, midisoft cũng sẽ hỗ trợ bạn thực
hiện phần phụ đệm hoặc phụ hoạ hoà âm trong khi thu âm.Ngoài ra, music
software nầy cũng đắc lực giúp bạn tiến triển dễ dàng trên đường nhạc
nghệ. Học phí mỗi giờ tại lớp nhạc: $60; học phí mỗi giờ tại tư gia
học viên: $65.
16.2.1.Học phí
Cấp lớp |
Tại lớp nhạc |
Tại nhà
nhạcsinh |
Khoá trung
cấp về
Music
software |
$65 x
13giờ |
$845 |
$70 x 13giờ |
$910 |
$65 x 26giờ |
$1,690 |
$70 x 26giờ |
$1,690 |
16.3.Khoá
đào
tạo
nhạc
nhân. Nếu tiền
kiếp, bạn đã hứa kiếp nầy phải đạt được công trình của nhạc sĩ, của nhà
soạn nhạc hoặc của vị nhạc trưởng thì music software ngày nay sẽ giúp bạn
đạt thành ước nguyện cương nghị đó, dù hiện thời bạn chưa biết gì về âm
nhạc cả! Ðiều kiện cần: bạn có tai thính nhạc, có thị giác và ít nhất có
đủ ngón tay để sử dụng trackball mouse; điều kiện đủ: không bỏ dỡ định
mệnh tức phải đeo đuổi cho đến lúc đạt thành chánh quả (3 năm luyện tập).
Với bảng general Midi patch map gồm 128 âm sắc của software nầy, tôi sẽ
dẫn dắt bạn 2 giờ mỗi tuần từ khởi điểm A,B,C của âm nhạc cho đến khi bạn
thông suốt các chương trình hoà âm, sáng tác, phối khí và điều khiển dàn
nhạc. Lúc đó, bạn có thể chọn từ 1 đến tối đa 16 nhạc cụ trong bảng
general midi patch map này để pha trộn âm sắc cho sáng tác phẩm của bạn.
Học phí trọn khoá: $20,000 gồm tài liệu giáo khoa và install music
software vào computer của bạn.
Học trình: 3 năm, mỗi tuần học 2 giờ.
17.Khoá chế
tạo
đàn
dây
17.1.Ðặc
tính.
Ngành chế tạo nhạc
cụ được xem như nghệ thuật hơn là nghề nghiệp.
Là
nghệ thuật bởi vì nghệ
sĩ đóng đàn phải sành âm nhạc, rõ tính chất cọng hưởng và truyền âm của
vật chất như gỗ, kim khí và am tường định luật phối âm thuận tự nhiên đồng
thời phải có khiếu thẩm âm, khiếu thẩm mỹ, óc tìm tòi, ý chí cầu tiến học
mãi trong suốt cuộc đời hành nghề.
Hẳn không có gì làm cho
nghệ sĩ tạo dựng nhạc cụ hài lòng bằng niềm vui để lại cho mai hậu tác
phẩm do chính mình tạo nên, bởi sau hơi thở cuối cùng, họ còn gì lưu lại?
Chỉ còn những chiếc đàn chính xác và ngân vang xuất ra từ bàn tay và khối
óc của họ chứng minh cho thế hệ mai sau nhìn nhận sự cố gắng tột cùng
trong công tác mỹ thuật của người nghệ sĩ chân chánh là không vô ích.
17.2.Ðịa
điểm.
Trong tinh thần
đó, xưởng chế tạo nhạc cụ phải được thiết lập nơi thoáng khí, mát mẻ và
đầy đủ ánh sáng.
·
Thoáng khí
để tránh bụi gỗ li ti trám nghẹt phế nang.
·
Mát mẻ
để nghệ sĩ cảm thấy thoải mái say sưa nắn nót trau chuốt tác phẩm của mình
và như thế sẽ phát huy được sự khéo léo của tay chân và sáng kiến của trí
não.
·
Ðầy đủ ánh sáng
để nghệ sĩ dễ theo đuổi đường nét và phân biệt độ bóng cùng thuật hoà hài
về màu sắc.
17.3.Cơ
sở.
Cơ sở xưởng đóng
đàn nên có ít nhất 3 tầng riêng biệt:
17.3.1.Tầng dưới
gồm các ngăn: ngăn chứa gỗ, ngăn xông gỗ đã xả và bàu, ngăn sau cùng là
phòng sơn thổi.
17.3.2.Tầng giữa
gồm ngăn chứa phím, trục, dây, móc dây, ngựa..., ngăn phân chia phím và
gắn phím, ngăn hướng âm và dán keo đà nhân tạo, ngăn ráp và dán toàn bộ
thùng đàn, ngăn viền và cẩn đàn và một phòng kiến kín tránh tiếng ồn để
kiểm soát âm hưởng những cây đàn đã hoàn tất.
17.3.3.Tầng trên
là sân thượng trống trải
(không vách) nhưng có mái che nắng mưa để thợ chạm, khắc, gọt, dũa cùng
đánh giấy nhám cần đàn và thùng đàn. Thợ pha màu và đánh vernis (French
polishing) cũng làm
việc ở sân thượng nầy.
Nếu trang bị đầy đủ thì bên
cạnh từng trệt nên có một phòng không vách để đặt cưa dĩa, cưa vòng và bàn
máy. Phòng nầy gây tiếng động đinh tai nhức óc.
17.3.4.Trang cụ
17.3.4.1.Một cưa dĩa chạy
bằng động cơ điện loại 1.5 mã lực.
17.3.4.2.Một cưa vòng có thể
ráp lưỡi cưa lộng (rộng 1cm) và lưỡi cưa xả(rộng 3cm) khẩu độ 4 tấc chạy
bằng động cơ điện 1mã lực.
17.3.4.3.Một bàu bàn 3 lưỡi
rộng 6 tấc (loại bàu cuốn) động cơ điện 1.5 mã lực.
17.3.4.4.Một máy xoáy và chà
giấy nhám to hột, động cơ 2 mã lực.
17.3.4.5.Một khoan bàn động
cơ điện ¾ mã lực và trọn bộ lưỡi khoan gỗ và lưỡi khoan sắt.
17.3.4.6.Một máy nạo phím
vọng cổ động cơ ¾ mã lực.
17.3.4.7.Một máy ép hơi
(compressor) với áp suất 12 kg sức/cm chạy bằng động cơ điện 1 mã lực với
3 pistolet F5 để phối hợp màu sắc và sơn bóng mờ bóng nổi.
17.3.4.8.Một máng đun nước
nóng để uốn hong đàn đun bằng điện trở 240 volts.
17.3.4.9.Ba bàn thợ mộc dài 1m,
rộng 5 tấc, dày 6 phân và cao 7 tấc.
17.3.4.10.Một tủ thiếc hai
cánh cửa cao 2 mét, rộng 9 tấc, dầy 5 tấc,đựng trục đàn, dây,
móc dây, ngựa, keo, gomme laque (shellac, gum
lac), phím, bông đàn
và các
mặt đàn quý bằng gỗ épicéa (spruce)
tránh chuột gặm nhắm.
17.3.4.11.Năm chục cảo
(happe) chữ C Hargrave 6 số 44 và 20 cảo Stanley HI 52 khẩu độ 5.1
phân, 100 kẹp nhỏ Ipco.
17.3.4.12.Bốn kẹp gỗ (étau;
vise grip)
đổi hướng Venlic 440 và 1 étau MFC 0217.
17.3.4.13.Hai chục khuôn
Tây-ban-cầm, 20 khuôn Măng-cầm và 5 khuôn Vĩ-cầm.
17.3.4.14.Một cưa nhỏ mỏng và
răng nhuyển để chia phím, 1 cưa sắt, 1 cưa thợ bạc Great Neck để
lộng bông cùng chữ kiểu.
17.3.4.15.Năm
bàu trung xả và 5 bàu trung lau gắn lưỡi Peugeot 40mm.
17.3.4.16.Một kềm mở răng
cưa, 1 kềm cắt phím đàn, 1 vise grip và 1 kềm Anh.
17.3.4.17.Một bộ équerre
Rabone Chesterman, 1 fausse équerre.
17.3.4.18.Một thước Vernier,
1 thước Palmer, 1 thước thuỷ Great Neck EU 24-24.
17.3.4.19.Ba compas sắt lớn,
2 compas trung, 1 compas đo độ dầy.
17.3.4.20.Năm dũa gỗ bán
nguyệt lớn, 1 dũa gỗ bán nguyệt nhỏ, 5 dũa sắt bán nguyệt lớn,
5 dũa sắt bán nguyệt nhỏ, 4 dũa tròn từ 4mm đến 10mm.
17.3.4.21.Năm dao gọt, 2 dao
nhọn để rọc chữ F mặt Vĩ-cầm, 1 cán dao Trifeld số 7 và trọn
bộ lưỡi dao.
17.3.4.22.Một bộ đục gỗ, một
bộ nạo (ratissoir).
17.3.4.23.Một trusquin, 1
lousse, 1 alésoir, 1 tracoir, 1 taille-chevilles Vĩ-cầm, 3 purfling
cutter, 1 bộ filière và 1 bộ taraud tương ứng.
17.3.4.24.Ba búa trung, 1
búa nhỏ.
17.3.4.25.Một tay quay trục
căng dây đàn.
17.3.4.26.Một khuôn nhôm ép
đáy và mặt Vĩ-cầm.
17.3.4.27.Năm tournevis (screw-driver)
dẹp và 3 tournevis chữ thập.
17.3.4.28.Một tape measure dài
5m.
17.3.4.29.Một kính phản chiếu
phía dưới mặt đàn hiệu Ullman kiểu C-2.
17.3.4.30.Một âm xích (tuning-fork)
La 440 hertz.
17.3.5.Nguyên liệu
17.3.5.1.Gỗ
17.3.5.1.1.Bách dương, thuỳ
dương (saule; weeping willow).
17.3.5.1.2.Bách hương (cèdre;
cedar).
17.3.5.1.3.Bằng lăng.
17.3.5.1.4.Bời lời.
17.3.5.1.5.Cà chất.
17.3.5.1.6.Căm xe.
17.3.5.1.7.Cẩm lai, cẩm chỉ,
cẩm mật, cẩm nghệ.
17.3.5.1.8.Chanh (citronnier;
lemon tree, citrus).
17.3.5.1.9.Dái ngựa(acajou;
mahogany)
17.3.5.1.10.Dong.
17.3.5.1.11.Hồng đào (rose-wood).
17.3.5.1.12.Huỳnh đàn.
17.3.5.1.13.Keo lỏi.
17.3.5.1.14.Liễu tùng
(épicéa;
spruce).
17.3.5.1.15.Lòng mức.
17.3.5.1.16.Mít (jaquier)
17.3.5.1.17.Mun (ébène;
ebony).
17.3.5.1.18.Nu (bois de
loupe;gnarl)
17.3.5.1.19.Pernambouc.
17.3.5.1.20.Phong (érabe;
maple).
17.3.5.1.21.Sang đào.
17.3.5.1.22.Sên (chêne;
oak).
17.3.5.1.23.Thao lao trơn,thao
lao cườm.
17.3.5.1.24.Thông (sapin
Tyron,Vosges;fir).
17.3.5.1.25.Thời kế thảo
(grenadier; pomegranate tree).
17.3.5.1.26.Trắc bá (cyprès;
cypress).
17.3.5.1.27.Trần bì (frêne;
ash tree).
17.3.5.1.28.Tử đàn
(palissandre;
Brazilian rose-wood).
17.3.5.1.29.Tường vi (rosier;
rose tree)
17.3.5.2.Kim loại
17.3.5.2.1.Trục thau, trục
inox.
17.3.5.2.2.Phím thau, phím
inox.
17.3.5.2.3.Móc dây thau, móc
dây inox.
17.3.5.2.4.Dây đàn vọng cổ,
dây đàn thùng, dây nylon và dây đàn điện.
17.3.5.2.5.Pick-up, coaxial
cable.
17.3.5.3.Nhựa plastic.
17.3.5.3.1.Viền bìa mặt đàn.
17.3.5.3.2.Bông cẩn miện đàn.
17.3.5.4.Keo.
17.3.5.4.1.Keo PVA, keo
Epi-Seal, keo Araldite.
17.3.5.5.Khả
năng.
17.3.5.5.1.Chế tạo đàn.
17.3.5.5.1.1.Măng cầm để học
, để hoà nhạc, để độc tấu.
17.3.5.5.1.2.Tây ban cầm để học,
để phụ hoạ, để độc tấu.
17.3.5.5.1.3.Hạ-uy-cầm.
17.3.5.5.1.4.Ghi ta vọng cổ.
17.3.3.3.2.
Sửa chữa
tất cả các loại đàn dây.
17.4.Phương
pháp chia bản
phím.
Gọi
l
là chiều dài dây đàn, ½ là
nửa chiều dài dây (cho cao độ của âm thanh ở bát độ trên) tức nốt nhạc ở
phím thứ 12. Gọi n
là tỉ lệ giữa
l
và l’.
l’
là chiều dài từ phím thứ nhứt đến ngựa đàn (không kể phím chận đầu tiên
tức sillet). Như vậy:
n= l’l
hay
l’=nl.
n
được gọi là
tỉ lệ giảm
của dây đàn cho phím kế tiếp.
Muốn có phím thứ nhì, ta lấy
l’ nhân với
n. Muốn có phím
thứ ba, ta lại lấy kết quả trên nhân với
n
một lần nữa. Do đó, khi lấy đến phím thứ 12 tức nhiên chiều dài dây phải
còn lại đúng
½l.
Từ đó, ta viết được như sau:
l.n12 =½l
tức n12
= ½.11=½, hay khác hơn, ta có
n=12 l√
½=(½)—12 .
Dùng máy tính điện tử làm phép tính
yx
, ta sẽ có kết quả chính xác
của n.
Trị số nầy viết là 0,94... nên gọi là 94% tức khoảng
l’
bằng 94% của l
hay khoảng cách
đầu tiên từ phím chận (sillet) đến phím thứ nhứt là 100-94,...=5,4...% của
trọn chiều dài l.
Con số nầy là trị số bách phân của tỉ lệ 1/18 (đúng hơn, tỉ lệ
1/17,817...).
Nếu dùng máy tính điện tử có 8 mã số (8 digits) thì có thể tính ra
n
với khoản 6 số lẻ (chính xác
hơn tất cả các tài liệu đã in trên các sách đóng đàn xưa nay).
17.5.Gỗ
đóng
đàn.
Gỗ dùng để đóng
đàn guitare thường được chọn từ các các loại gỗ của ngành mộc. Trước hết
là thông, tùng để làm mặt đàn. Phần hong và đáy đàn thường dùng loại gỗ
quí có tính dẽo dai, có màu sắc cùng vân đẹp. Không nên dùng các loại gỗ
quá mềm hoặc quá dòn; ít khi dùng gỗ trắng.
Về tính dẽo, thông dụng nhất
là hồng đào. Tuy nhiên, loại hồng đào dùng cho đàn guitare ở Việt-Nam chỉ
có vài loại dùng được thì lại không được ưa chuộng trong ngành mộc vì quá
nhẹ và mềm nên khó kiếm. Một số đàn đắt tiền có hong và đáy bằng cẩm lai
hoặc trắc. Cẩm lai đẹp hơn trắc nhưng không dẽo bằng trắc. Cả hai loại
phải được bàu thật mỏng, ngâm nước lạnh nhiều giờ hoặc nấu sôi trong vài
giờ. Khi vào khuôn phải dùng lửa thổi cho ôm theo khuôn tránh bể gẩy.
Thường bề dày không quá 2mm nên phải cặp thêm nẹp chống. Sau hai loại nầy,
giáng hương cũng khá tốt.
Một số nhà làm đàn cũng chú ý đến gỗ dái ngựa (acajou;
mahogany). Cây dái
ngựa có trái dài, hột hình một cánh mỏng xoay tròn trong gió mỗi khi trái
chín khô nứt để hột rơi xuống. Cây dái ngựa được người Pháp mang đến trồng
ở thành phố Việt-Nam; không có trong rừng Việt-Nam nên nó là một loại gỗ
hiếm được xếp vào loại gỗ vườn. Ðây là một loại gỗ khá tốt để đóng đàn. Nó
có tính dẽo dai, không quá cứng, màu vàng đỏ, có nhiều vân trông rất giống
gỗ đỏ nhưng đẹp hơn gỗ đỏ vì thịt mịn hơn. Trọng lượng gỗ tương đối nhẹ,
nhẹ hơn thao lao. Gỗ dái ngựa vừa sả ván xong nên vào khuôn liền nếu
nguyên khúc gỗ đã được ngâm nước từ vài tháng trước. Nếu sã ván rồi mà
không dùng ngay, càng lâu chất gỗ trở nên càng cứng, khó bàu gọt và uốn
nắn. Nhờ đặc tính nầy, những đàn đóng bằng dái ngựa để lâu càng bền chắc
hơn. Gỗ dái ngựa rất ít co dãn nên dùng nó đóng đàn tốt hơn thao lao rất
nhiều. Nó ít tét trừ khi để khô quá lâu rồi mới uốn mà không ngâm nước.
Tóm lại, gỗ dái ngựa rất thích ứng cho việc đóng đàn. Nó chỉ thua loại
hồng đào về tính dễ uốn nắn. Ngoài ra, người ta còn dùng dái ngựa làm cán
dao, rìu, búa go, búa đẽo, búa nện (mallet: búa vồ) vì không nứt, khá dẽo,
khá nhẹ, dễ gọt dũa. Tuy nhiên màu gỗ hơi nhạt khi mới bàu. Lưỡi bàu mau
bị lụt khi dùng để bàu nó.
Nói chung, các loại gỗ dễ ra
màu như hồng đào, dái ngựa... thường khó giữ màu nhưng nếu được xử lý với
hoá chất thì chúng lại dễ dàng biến đổi màu sắc thành những màu rất tốt.
Việc dùng hoá chất tăng màu
và giữ màu có lợi hơn việc dùng sơn màu hay nhuộm gỗ vì những vân gỗ làm
tăng màu vẫn không mất vẻ ngời sáng sau khi làm bóng bằng vernis trong;
trong khi đó, nếu cho màu vào vernis hay trực tiếp vào gỗ sẽ làm cho màu
gỗ “chết”, không còn vẻ ngời sáng tự nhiên nữa.
Thường thì các hoá chất dùng vào gỗ được chia ra làm hai nhóm: nhóm acit
làm màu gỗ hoá sậm đen, nhóm bazơ làm màu gỗ tươi đậm. Tuỳ ý sử dụng lần
lượt hai nhóm hoá chất để sau cùng đạt màu như ý. Trong nhóm acit, thường
dùng clorua sắt-tam 1% (FeCl3 hay ferric chlorhyd). Lưu ý
không dùng bình chứa bằng kim loại. Nhóm bazơ dễ sử dụng gồm nước vôi
sống, nước xà bông hoặc tốt hơn thì dùng nước soda (bicarbonat natri:
thuốc tiêu mặn). Các dung dịch thường được pha rất loãng, nồng độ 1/1000
nên không nguy hiểm cho gỗ, chỉ chuyển màu mà không làm hư mục. Sau khi
đạt màu rồi, cần phơi gỗ trước khi đánh vernis (khỏi phải rửa gỗ lại).
17.6.Hệ
thống
đà
tuyệt
hảo
cho mặt
đàn
guitare.
17.6.1.Hệ thống nan quạt.
Như hình vẽ, hai điểm tập hợp các đà bên nằm đúng vào vị trí chân ngựa,
cách đường trung tâm + 3cm tức đúng vị trí dây 1 và dây 6. Toàn
thể diện tích mặt đàn giới hạn trong các đà phải tương đương (hoặc bằng
nhau) mới tốt. Ðà rộng 8mm, cao 8mm ở trung tâm mặt đàn, mỏng dần ra ngoài
biên cho đến còn độ 1mm; đà không chạm hong đàn mà đầu ngoài còn cách hong
đàn ít nhất 3cm. Mặt đàn dày độ 3,5mm ở trung tâm và mỏng dần cho đến còn
2mm ở bìa.
Gia trọng 150gr gồm 2 khối
chì nhỏ dày 8mm đến 10mm, vuông khoảng 2cmx2cm gắn ngay bên dưới ngựa đàn
bằng 2 vis. Có thể bỏ bớt 1 khối còn 75gr nằm dưới dây 6, hoặc bỏ cả 2 để
làm thay đổi âm sắc.
17.6.1.1.Vớùi mặt đàn không gia trọng,
phần trầm kêu lớn
nhưng không mạnh, âm trung nhiều, âm cao ít, có nghĩa là hoạ tần kém phong
phú, tiếng đàn ấm mà nhẹ.
17.6.1.2.Với
gia trọng 75gr dưới dây 6,
trầm giảm khoảng 5% độ lớn,
nhưng “hơi” (air) mạnh mẽ hơn khoảng 5%, vì mặt đàn cộng hưởng thấp hơn
dây 6, âm trung giảm khoảng 5%, âm cao tăng 5%, có nghĩa hoạ tần tăng
thêm, tiếng đàn có vẻ mạnh, “hơi” cứng hơn và phong phú (sáng sủa) hơn.
17.6.1.3.Với
gia trọng 2x75gr dưới dây 1 và dây 6,
trầm giảm 10%, trung giảm
15%, cao tăng 10%; như vậy hoạ tần tăng rất nhiều, tiếng trầm nhỏ hơn
nhưng âm hưởng hùng hồn, chói sáng hơn, vì vậy âm sắc của đàn rất lạ tai
(như sự khác biệt giữa tiếng trompette và tiếng French-horn). Khi dùng hệ
thống đà nầy phối hợp thêm mặt rung phụ hoặc ống cản âm, tiếng đàn biến
đổi hay lạ lùng!
17.6.2.Hệ thống hai mặt rung.
Mặt rung chánh như trên, thêm mặt rung phụ nằm ngay bên dưới mặt rung
chánh. Mặt rung phụ mỏng hơn, dày độ 1mm. Hệ thống đà như vậy (hình 1)
cũng được hoặc tốt hơn như hình vẽ bên đây. Phải chia đều diện tích mặt
đàn; đà rộng 4mm, cao 4mm cùng mỏng dần ra bìa. Ráp mặt chánh trước, tiếp
theo ráp mặt phụ với 2 mặt đà úp vào nhau. Nhớ làm sẵn một lỗ nhỏ ở giữa
mặt phụ để về sau có thể gắn chì (nếu cần) ở bên mặt không đà. Chú ý cặp
hong của đáy sau đó mới dán vào chứ không dán trước như thường làm với đàn
một mặt.
Mặt phụ không cùng hình dạng
với mặt chánh vì nó nằm nghiêng từ đà ngang dưới miệng lỗ chếch xuống sát
đáy đàn (còn cách độ 1cm) chạm vào tasseau dưới. Như vậy nó hơi dài hơn
phần dưới của mặt chánh. Nên lấy giấy bìa tương đối cứng đặt vào trong
thùng đàn để lấy mẫu hình dạng của mặt rung phụ sao cho chính xác để khi
vào mặt phụ được dễ dàng mà vẫn vừa khít vào hong. Khi đặt thử mặt phụ
vào, để cho dễ lấy ra, nhớ gắn một vis vào giữa mặt phụ để làm chỗ nắm.
Cắt bớt bên dưới mặt phụ để có được khe thông hơi nằm hai bên tasseau hoặc
khe nằm ngang rộng cách khối tasseau càng tốt và dễ thực hiện hơn. Sau đó
việc thực hiện tiếp diễn như đàn thường chỉ trừ trở ngại cuối cùng là con
ngựa phải bắt vis từ trên xuống dưới vì thế khi làm đà mặt chánh, nhớ dán
sẵn 2 miếng gỗ cứng nhỏ 2cmx2cm dày độ 1cm ở chỗ sẽ bắt 2 vis xuống. Che 2
vis bằng
cách trang trí một nẹp ngà, nhựa trắng hoặc bông hoa văn.
Hệ thống hai mặt rung cho âm
thanh rất độc đáo, xứng đáng với những kỹ thuật phức tạp của nó. Tuy
nhiên, nhìn từ bên ngoài vào không thể nào biết được cấu trúc đặc biệt ẩn
bên trong.
Ðể dễ thực hiện hơn mà vẫn
đạt cải tiến âm thanh lạ, nhất là để áp dụng vào các đàn đã đóng rối, có
thể cho thêm phần ống cản âm. Ðó là một ống nhựa, có thể dùng phần thân
tròn của một chai nhựa... miễn sao cho vừa lọt vào lỗ đàn, chiều dài bằng
bề sâu thùng đàn bớt đi 1cm; một đầu dán thêm một viền (vành) tròn lớn hơn
miệng lỗ để có thể dán vào bên ngoài miệng lỗ đàn. Như vậy, ống sẽ
làm miệng lỗ thông thẳng sát xuống đáy đàn, không khí trong thùng đàn vẫn
ra vào tự do nhưng âm thanh không thoát ra được. Với cấu trúc nầy, tiếng
đàn trầm mạnh hơn rõ rệt./.
17.7.Học
phí.
Học phí trọn khoá:
$100,000; mỗi tuần học 4 giờ; học kỳ: 3 năm.
Địa chỉ
liên lạc : 13 Oulton crescent
Reservoir 3073 (Melway 19B8)
Australia. Điện thoại: (ngoài
nước Úc): 0061 3 9478 2057. : (03) 9478 2057 or Mobile:
0410 768 390, Email:
eminentdoan@yahoo.com.au
---o0o---